Bước tới nội dung

Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/21

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 19 —
  1. Cũ người mới ta.
    Ta chưa biết chưa dùng thì gọi rằng mới.
  2. Cử nhứt khả dĩ suy kỳ dư.
    Lấy một đều có lẽ xét đến đều khác.
  3. Của chẳng ngon chớ nào lỗ miệng.
    Nghĩa là quý tại lòng thảo, không quí tại đồ än : Mình khéo chiêu đãi, bào chuốt hay là khéo tiếng nói thì dầu là của chẳng ngon cũng phải vừa miệng khách.
  4. Của chẳng ngon nhiều con cũng hết.
    Đông người giành, vật hèn cũng hóa quí ; ít người mới có kén chọn, chỉ nói về vật ăn.
  5. Của chồng công vợ.
    Chồng làm ra, vợ giữ gìn cũng đều có phép hưởng dùng.
  6. Của đổ mà hốt.
    Ấy là của liều. Của đổ đi mà hốt lại, sao cho toàn vẹn, sao cho khỏi hao.
  7. Của gối đầu bà già.
    Của để không chắc.
  8. Của là nuốm ruột.
    Ai ai cũng thương tiếc tiền của, có người phải chết vì của.
  9. Của một đồng, công một lượng.
    Công trượng hơn của mười phần, phải lấy công ơn làm trọng.
  10. Của thế gian, ai khôn ngoan thì đặng.
    Của đời hay luân chuyển, không chắc về ai, ai có tài có trí thì đặng hưởng dùng.
  11. Của vắn mặt dài.
    Của ăn hay hết cho nên của vắn, mặt còn thấy nhau cho nên mặt dài, ấy là nghĩa câu nôm. Của ăn hay hết, người còn thấy nhau.
  12. Củi đậu nấu đậu.
    Cũng như nói lấy đó dùng việc đó, không phải dùng món khác.
  13. Củi tre một bọn, bài thập một môn.
    Cũng một loài, cũng như nhau, không khác chi nhau.
  14. Cùng nghề đương thúng, túng nghề đương nia.
    Túng thì phải biến, có câu rằng : anh hùng lỡ vận lên rừng đốt than.
  15. Cười người chớ khá cười lâu, cười năm trước năm sau cười mình.
    Ai ai cũng có chuyện cười, muốn cho khỏi cười thì đừng cười ai.
  16. Cương quế chi tánh, dủ lão dủ tân.
    Ấy là ví người tuổi tác, sỏi sành, ăn nói khôn ngoan, ý vị.
  17. Cưu cư thước sào.
    Có câu rằng : duy thước hữu sào, di cưu cư chi, nghĩa là tu hú ở ổ quạ quạ, thì là hưởng nhờ của sẵn.