Bước tới nội dung

Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/26

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 24 —
  1. Đầu đi khúc chuyển.
    Ấy là sự rắn bò, dầu muốn đi thì mình phải uốn khúc, nghĩa là có gốc mới có ngọn, có người xướng trước, mới có kẻ làm theo.
  2. Đầu thử kị khí.
    Nghĩa là quăng con chuột mà kị đồ dùng. Qnăng chú giáp phạm nhằm chú ất, sợ hãi lấy cho nên không nỡ ; ái ốc cập ô, cũng có nghĩa là sợ hại lây.
  3. Đầu vào trôn ra.
    Sự thể nghèo nàn, đứng ngồi không yên.
  4. Đầu voi đuôi chuột.
    Lớn thích bằng cái đầu voi, nhỏ choắt bằng cái đuôi chuột : một ngày một thỏn mọn, hay là trước có mà sau không có.
  5. Đầy tớ xét công, vợ chồng xét nhơn nghĩa.
    Đứa ở, phải xét công, chớ coi của hơn người; về sự vợ chồng chẳng khá cầu chấp nhau trong sự lầm lỗi.
  6. Đẻ sau khôn trước.
    Nghĩa là nhỏ tuổi mà khôn hơn người lớn.
  7. Đệ tử phục kỳ lao.
    Nghĩa là kẻ làm con em, thì chớ nệ khó nhọc.
  8. Đem voi về giày nhà mả.
    Nghĩa là rước sự thiệt hại về nhà, thường hiểu về người.
  9. Đen đầu gọi là người.
    Chỉ nghĩa là không phân biệt, mười người như một.
  10. Đèn nhà ai nấy sáng.
    Nghĩa là việc ai nấy tỏ.
  11. Đi khôn đứt, bứt khôn rời.
    Nghĩa là bịn rịn.
  12. Đi xem đất, về cất mặt xem trời.
    Ấy là sự răn con trẻ phải giữ nết na đằm thắm, không nên vúc vắc ngửa nghiêng.
  13. Đỉa đeo chơn hạt.
    Chỉ nghĩa là sang hèn, xấu tốt không xứng nhau, chẳng khác chi người hèn mà muốn vợ sang.
  14. Đồ trường tri mã lực, quấc loạn thức thần trung.
    Nghĩa là đàng dài hay sức ngựa, nước loạn biết tôi ngay, đã có giải trước.
  15. Độc dược khổ khẩu lợi ư bịnh.
    Nghĩa là thuốc độc đắng miệng mà lợi cho bịnh ; có câu nôm rằng : thuốc đắng dã tật, lời thật mất lòng.
  16. Độc khử Độc.
    Nghĩa là giống độc trừ giống độc, cũng như độc rắn, chẳng dùng thuốc độc thì chẳng lẽ trừ.