Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/29

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 27 —

D

  1. Dân dĩ thực vi tiên.
    Dân lấy ăn làm trước, nhà nước phải nuôi dân, có dân mới có nước, vật ăn là tánh mạng dân.
  2. Dân dữ dân tề.
    Dân nhơn ai nấy bằng nhau, không chỗ tây vị ; ai ai cũng là đầu đen máu đỏ.
  3. Dân như gỗ tròn.
    Nghĩa là lăn khiến bề nào cũng đặng.
  4. Dẫn xà nhập huyết.
    Đem rắn vào hang ; làm cho đắc thế. Tiếng tục hay nói sào huyệt, chánh nghĩa là ổ hang, mà hiểu ra thì là lục phá, chỉ mạch máu, đem đàng cho kẻ dữ, ấy là nghĩa dẫn xà nhập huyệt, hay là đem tới mà sào huyệt.
  5. Danh ô nan thục.
    Danh nhơ khó chuộc. Hễ là làm hư danh rồi thì khó lập lại cnùg khó mua tiếng tốt.
  6. Dầu hèn cũng ngựa nhà quan, kiều khấu rách nát, hồng nhan hãy còn.
    Cũng là câu hát. Thường nói về con dòng của giống hay là người học hành có tài đức, dầu phải lâm lụy, cũng còn cốt cách, hãy còn có chỗ dùng.
  7. Dâu hiền là gái, rể thảo là trai.
    Dâu rể thảo thuận, cha mẹ hai bên xem bằng con đẻ.
  8. Dấu hoa vun cây.
    Hễ thương bông mến nhánh, thì bồi dưỡng lấy gốc cây ; vì con cháu tưởng đến kẻ sanh thành.
  9. Dạy con dạy thuở còn thơ, dạy vợ dạy thuở ban sơ mới về.
    Có câu rằng : Măng chẳng uốn để ra tre uốn sao đặng ; có câu chữ rằng : Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài.
  10. Dây dùi khó dứt.
    Dây thang lắm hay là săn lắm, thì có ngày phải đứt. Hễ ở mềm mỏng dịu dàng thì đặng bền đỗ lâu dài.
  11. Dĩ đào vi thượng sách.
    Lấy sự trốn làm chước trên hết. Hộ thân có 36 chước mà có một chước lành mình là hay hơn.
  12. Dĩ hòa vi quới.
    Trong sự ở ăn phải lấy sự hoa hảo làm quí.
  13. Dị kỳ tướng tất hữu dị kỳ tài.
    Kẻ có tướng kỳ dị, ắt là có tài kỳ dị, ấy là phép coi tướng.