Bước tới nội dung

Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 1/Điều 106A

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
của Chính phủ Hoa Kỳ, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Điều 106A. Các quyền của tác giả đối với việc nêu nguồn gốc và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm

Điều 106A: Các quyền của tác giả đối với việc nêu nguồn gốc tác phẩm, tác giả và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm

(a). Các quyền nêu nguồn gốc tác phẩm và tác giả: tuỳ thuộc vào quy định tại Điều 107 và độc lập với các quyền độc quyền quy định tại Điều 106, tác giả của tác phẩm nghệ thuật tạo hình

(1). Có quyền:
(A). Nêu tên tác giả của tác phẩm; và
(B). Ngăn cản việc sử dụng tên của mình như là tác giả của bất kỳ một tác phẩm nghệ thuật tạo hình nào mà thực sự không sáng tạo ra;
(2). Có quyền ngăn cản việc sử dụng tên của mình như là tác giả của tác phẩm nghệ thuật tạo hình trong trường hợp xuyên tạc, bóp méo hoặc cắt xén khác đối với tác phẩm mà có thể xâm hại đến danh dự uy tín của mình; và
(3). Tuỳ thuộc vào hạn chế quy định tại Điều 113(d), có quyền:
(A). Ngăn cản bất kỳ một ý định xuyên tạc, bóp méo hoặc cắt xén nào khác đối với tác phẩm mà có thể xâm hại đến danh dự, uy tín của mình và bất kỳ một ý định xuyên tạc, bóp méo hoặc cắt xén nào khác đối với tác phẩm là vi phạm quyền này; và
(B). Ngăn cản bất kỳ một sự phá huỷ một tác phẩm đã được thừa nhận và bất kỳ một ý định hoặc lỗi vô ý do cẩu thả nào trong việc phá huỷ tác phẩm là vi phạm quyền này.

(b). Phạm vi và việc thực thi quyền: chỉ tác giả của tác phẩm nghệ thuật tạo hình có các quyền được nêu tại Khoản (a) đối với tác phẩm đó không phụ thuộc vào việc tác giả có đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả hay không. Các tác giả của tác phẩm nghệ thuật tạo hình đồng tác giả cùng có chung các quyền nêu tại Khoản (a) đối với tác phẩm đó.

(c). Ngoại lệ:

(1). Việc sửa đổi tác phẩm nghệ thuật tạo hình do tác động của thời gian đã trôi qua hoặc do bản chất thuộc tính của vật liệu sử dụng làm tác phẩm không phải là việc xuyên tạc, bóp méo hoặc cắt xén khác quy định tại Khoản (a)(3)(A).
(2). Việc sửa đổi tác phẩm nghệ thuật tạo hình do kết quả của việc bảo tồn, hoặc của việc triển lãm trước công chúng bao hàm cả việc chiếu sáng và sắp xếp đối với tác phẩm không phải là việc xuyên tạc, bóp méo hoặc cắt xén hoặc sửa chữa khác quy định tại Khoản (a)(3) trừ phi việc sửa đổi này gây ra bởi hành vi do cẩu thả.
(3). Các quyền quy định tại Điểm (1) và (2) của Khoản (a) sẽ không áp dụng đối với bất kỳ một sự sao chép, tái tạo, mô phỏng hoặc các hình thức sử dụng tác phẩm khác tại hoặc trong mối liên hệ với bất kỳ sản phẩm hữu dụng nào được quy định tại phụ Điểm (A) hoặc (B) về định nghĩa "tác phẩm nghệ thuật tạo hình" tại Điều 101, và bất kỳ việc sao chép, tái tạo, mô phỏng hoặc các hình thức sử dụng tác phẩm đó không phải là sự xuyên tạc, bóp méo, cắt xén hoặc sửa chữa khác quy định tại Điểm (3) Khoản (a).

(d). Thời hạn bảo hộ đối với các quyền

(1). Liên quan đến các tác phẩm nghệ thuật tạo hình được sáng tạo vào ngày hoặc sau ngày có hiệu lực quy định tại Điều 610(a) của Luật về các quyền đối với tác phẩm nghệ thuật tạo hình năm 1990, các quyền nói tới tại Khoản (a) sẽ kéo dài một thời hạn là cả cuộc đời của tác giả.
(2). Liên quan đến các tác phẩm nghệ thuật tạo hình được sáng tạo trước ngày có hiệu lực quy định tại Điều 610(a) của Luật về các quyền đối với tác phẩm nghệ thuật tạo hình năm 1990, nhưng quyền sở hữu đối với tác phẩm không được tác giả chuyển nhượng cho đến ngày có hiệu lực thì các quyền quy định tại Khoản (a) sẽ cùng thuộc phạm vi với, và sẽ kết thúc thời hạn tương tự như là, các quyền quy định tại Điều 106.
(3). Đối với các tác phẩm đồng tác giả được sáng tạo bởi hai hay nhiều tác giả, các quyền quy định tại Khoản (a) sẽ kéo dài một thời hạn là cả cuộc đời của tác giả sống cuối cùng.
(4). Tất cả các thời hạn của các quyền quy định tại Khoản (a) sẽ tồn tại cho tới khi kết thúc năm theo lịch mà vào năm đó chúng được xác định là chấm dứt hiệu lực.

(e). Chuyển nhượng và từ bỏ quyền:

(1). Các quyền quy định tại Khoản (a) không được chuyển nhượng nhưng có thể được từ bỏ nếu tác giả chấp thuận sự từ bỏ đó rõ ràng bằng văn bản viết, được ký bởi tác giả. Văn bản này phải chỉ rõ tác phẩm và việc sử dụng tác phẩm đó, những gì mà sự từ bỏ áp dụng, và sự từ bỏ đó chỉ áp dụng đối với tác phẩm mà việc sử dụng đã được xác định. Đối với tác phẩm đồng tác giả được tạo ra bởi hai hay nhiều tác giả, sự từ bỏ các quyền theo quy định tại Điểm này được thực hiện bởi một người trong số các tác giả đó về việc từ bỏ các quyền này là cho toàn bộ các tác giả đó.
(2). Chủ sở hữu các quyền quy định tại Khoản (a) đối với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình là hoàn toàn độc lập với chủ sở hữu đối với bất kỳ phiên bản nào của tác phẩm đó hoặc đối với quyền tác giả của tác phẩm đó hoặc bất kỳ quyền độc quyền nào theo quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Chuyển nhượng quyền sở hữu đối với bất kỳ phiên bản nào của tác phẩm nghệ thuật tạo hình, hoặc của quyền tác giả hoặc bất kỳ quyền độc quyền nào đối với tác phẩm đó không tạo nên sự từ bỏ các quyền quy định tại Khoản (a). Ngoài ra, trường hợp được sự chấp thuận của tác giả bằng văn bản viết được ký bởi tác giả về sự từ bỏ các quyền quy định tại Khoản (a) đối với tác phẩm nghệ thuật tạo hình không tạo nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với bất kỳ phiên bản nào của tác phẩm đó, hoặc đối với quyền sở hữu quyền tác giả hoặc đối với bất kỳ quyền độc quyền nào theo quyền tác giả đối với tác phẩm đó.