Phật giáo/Từ giải
TỪ GIẢI
Giải-nghĩa những tiếng chữ nho dùng trong sách này
Ảo: Chính âm chữ này là hoạn, nhưng ta quen đọc là ảo, nghĩa là mê-hoặc, không thực
Ảo-ảnh: Hình-ảnh hư-vọng.
Ảo-tưởng: sự tưởng-nghĩ hư-vọng.
Ảo-tượng: hình-tượng có có, không không, không thực.
Biểu: ngoài, rõ ra ngoài.
Biểu-lộ: hiện lộ ra ngoài.
Biểu-tượng: làm cho hiển-hiện ra ngoài để dễ hiểu-biết.
Biểu-thị: bày-tỏ cái ý-nghĩa ra.
Cao-siêu: cao vượt lên trên sự hiểu-biết thường.
Căn-nguyên: cỗi-nguồn.
Chiền-miên: ràng-rịt, chằng-chịt.
Chiết-trung: so-sánh hơn kém, lấy ý-nghĩa trung-bình ở giữa.
Chủ-quan: quan-niệm tự ở tâm mà ra
Duyên cảnh: cảnh-giới thuộc về duyên-nghiệp.
Duyên tự: mối dây về duyên-nghiệp
Dung-nạp: bao-dung nạp-thụ.
Hoắc nhiên: nhanh-chóng.
Hiện-thực: cảnh-giới thực có (le réel), không biến-đổi.
Hiện-tượng: những sự-vật hiện ra ở trong vũ-trụ.
Hư vọng: giả-dối, không chân-thực.
Huyễn-hoặc: mờ mắt, che mắt như quỉ-thuật.
Y-bát: áo cà-sa và bát ăn của người tu đạo Phật, nghĩa bóng là nói đạo-thống của Phật-giáo.
Ỷ-lại: nhờ-cậy, nương-dựa.
Kiếp: kiếp có hai nghĩa, một nghĩa nói cái đời sống của một người, một vật; một nghĩa nói khoảng thời-gian của thế-giới.
Khách-quan: quan-niệm về ngoại vật, ngoài tâm-trí của mình.
Khế-hợp: đúng, ăn với nhau.
Khiên-dẫn: lôi giắt.
Khổ-não: đau-khổ.
Liễu-kết: kết-quả.
Liễu-ngộ: hiểu rõ, biết rõ.
Lĩnh-nạp: thu-nhận lấy.
Lợi-căn: cỗi-rễ tốt, có thiên-tư tốt.
Mông-muội: tối-tăm, mờ-mịt.
Ngã chấp: cố chấp cái giả-ngã.
Nguyên-ủy: đầu-đuôi, gốc-ngọn.
Ngộ đạo: hiểu thấu được đạo.
Nghiệp báo: sự báo-ứng do cái nghiệp gây ra.
Nhận-thức: nhận biết, cũng như tri-thức.
Nhiễm nhân: cái nhân vì có sự nhuộm thấm mà thành ra.
Nhu-dụng: cần-dùng.
Pháp chấp: cố chấp chư pháp là có thật.
Pháp-luân: bánh xe của Phật-pháp, tức là nói cách giảng-dạy của Phật.
Phát-động: khởi-phát ra.
Phù-hợp: đúng, hợp.
Phú-dữ: nói tính trời phú cho.
Phương-thức: cách, lối (moyen) để làm việc gì.
Phương-tiện: phương-thức tiện-lợi.
Qui-túc: qui là về, túc là chỗ ngủ. Nói chỗ tinh-thần của người ta quay về mà yên-nghỉ.
Sai-dị: khác nhau.
Sâm-la: rậm, nhiều.
Sưu-tập: tìm-nhặt, gom-góp.
Tịch-tĩnh: im-lặng.
Tiến-triển: tiến mở ra.
Tư trợ: giúp-đỡ.
Tự-tại: có luôn, không biến-đổi.
Tự tướng: cái hình-tướng riêng của mình.
Tự thể: bản-thể riêng của mình.
Tự tính: bản-tính riêng của mình.
Thặng: tiếng này có hai âm. Một âm thặng, danh-tự, là cỗ xe chở người, một âm là thừa, động-từ (verbe) là cỡi. Khi nói Đại-thặng, Tiểu-thặng thì phải gọi là thặng mới đúng. Nhưng có người có người gọi quen là thừa thì lầm.
Thiên chấp: cố-chấp một điều thiên-lệch, không đúng chân-lý.
Thực-tại: sự hiện-có của vạn vật (Etre, existence).
Uyển nhiên: y nhiên.
Vi-tử: cũng nghĩa như nguyên-tử.
Vô lậu: không sét, không dỉ.
Vọng nhận: nhận bậy, nhận quấy.
Vọng ngã: cái ngã sai-lầm.
Xiển phát: mở rộng ra, mà khai phát thêm.
Xiển chuyển; mở ra và biến-đổi.
CHUNG |