Sách quan chế/91

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Sách quan chế của Huỳnh Tịnh Của
Lệ định các hạng điền thổ dùng thước mộc mà đo. — Réglementation de l’impôt foncier et des salines (la mesure étant la coudée annamite qui est de 0,48726

LỆ ĐỊNH CÁC HẠNG ĐIỀN THO DUNG THƯỚC
MỘC MÀ ĐO

RÈGLEMENTATION DE L’IMPÔT FONCIER ET DES SALINES
(La mesure étant la coudée annamite qui est de 0,48726).



Bề hoành một thước, bề dài 150 thước, kể là một thước đo ruộng theo phép Annam.

Bề hoành 15 thước, bề dài 150 thước, kể là một sào.

Bề hoành, bề trường đều 150 thước, thì kể là một mẩu Annam. Cho nên mới nói rằng: Hửu phương mẩu, vô phương cao. Nghĩa là đến mẩu mới có vuông, sào không có vuông.

Thảo điền một mẩu... Thuế lúa một hộc (26 thâng);
Thập vật 3 tiền.
Sơn điền một mẩu... Thuế lúa 23 thâng;
Thập vật cũng 3 tiền.

Ruộng muối một mẩu: Thuế muối bảy vuông (10 thâng, vuông nhỏ).

Tang căn; viên tiêu; cam giá ba hạng đất: mỗi mẩu thuế tiền 2 quan.

Viên lang; phù viên hai hạng đất: mỗi mẩu thuế tiền 2 quan 4 tiền.

Dân cư (chợ búa); thổ trạch (thổ cư); vu đậu ba hạng đất: mỗi mẩu thuế tiền 8 tiền.

Thanh trúc; dà diệp hai hạng đất: mỗi mẩu thuế tiền là 4 tiền.

Lệ định hễ chi thâu xuất nhập lương, lúa đều dùng hộc, gạo thì dùng vuông.

Một hộc là 2 phương (vuông).

Vuông lớn 13 thâng.

Vuông nhỏ 10 thâng.

Thâng 10 cáp cho tới thược, sao, toát; quê đều lấy con 10 mà tính.