Sách quan chế/92

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

ĐẠI PHÁP LỆ ĐỊNH ĐIỀN THỔ CÁC HẠNG,
HAI MẨU NAM LÀM MỘT MẨU TÂY

TARIF DE L’IMPÔT FONCIER D’APRÈS LES RÉGLEMENTS FRANÇAIS.



Lệ định trường hoành đều 100 thước Tây thì là một mẩu Tây, xổ ra thước thì là một muôn thước Tây vuông vức.

Thảo điền mỗi mẩu, trước định là 11 quan 8 tiền, sau lại định là 11 quan trơn, bây giờ cải lại còn 8 quan.

Sơn điền mỗi một mẩu, trước định là 10 quan 8 tiền; sau cải là 9 quan 8 tiền, bây giờ cải lại là 4 quan.

Ruộng muối mỗi mẩu cứ số muối làm được 25 phần thâu một phần.

Tang căn, hô ma, tây qua, nghĩa là đất dâu, mè, dưa, trước định 10 quan, nay cải 4 quan.

Cam giá, mạch, ma trử, nghĩa là đất mía, bắp, gai, trước định 10 quan, nay cải 4 quan.

Viên tiêu, yên dược, nghĩa là vườn tiêu, đất trồng thuốc, trước định 10 quan, nay cải 12 quan.

Viên lang, da quả, thanh hoa, nghĩa là vườn rau, dừa cùng thanh bông, trước định là 6 quan, nay cải 12 quan.

Phù viên, bá nhản lê, nghĩa là vườn trầu, rây thơm, trước định 6 quan, nay cải 12 quan.

Dân cư thổ trạch, vu đậu, trước định 4 quan, bây giờ cũng vậy.

Thanh trúc, dà diệp, nghĩa là tre, dừa nước, trước định 2 quan, nay cải 2 quan 4 tiền 30 đồng.