Bước tới nội dung

Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn/I

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

I

  1. Ích kỉ hại nhơn.
    Làm ích cho mình mà hại tới kẻ khác.
  2. Ích thì ích lợi.
    Ôm thế lợi một mình.
  3. Ít bột sao cho nhiều bánh.
    Vốn ít thì làm ra phải ít, cũng như ít vốn chẳng để ra nhiều lời hay là chẳng lẽ làm nên việc lớn. Lại học ít thì hành cũng phải ít.
  4. Ít thầy đầy đãy.
    Các thầy chùa, thầy pháp đi làm đám cho người ta rồi, thường có bánh xôi bỏ đãy cho mà về ; ít thầy thì xôi bánh có dư ; ít người chia thì phần được phải nhiều hơn.
  5. Y cẩm dạ hành.
    Bận áo gấm mà đi đêm, không ai biết rằng vinh.
  6. Y dã ý dã.
    Ấy là lời chuẩn tích cho các thầy thuốc : hễ gặp bịnh thì phải biến thông, chớ khá câu chấp một lệ.
  7. Y dạng họa hồ lô.
    Y theo hình dạng mà vẽ trái bầu, ấy là bắt chước theo một kiểu.
  8. Y năng sát nhơn, dược năng cứu nhơn.
    Thầy thuốc dở không biết chứng bịnh thì hay giết người. Thuốc men là vật Trời sanh để mà trị bịnh.
  9. Ỷ thế ỷ thần.
    Đều chỉ nghĩa là ỷ ; lại ỷ thế là ỷ thế lực, ỷ thần là cậy có thần ủng hộ. Ở đàng ngoài có tục ngữ rằng : Thanh cậy thế, Nghệ cậy thần : Tĩnh Thanh-hóa chính là đế hương, người ở đó hay ỷ mình là người quyền quí ; Nghệ-an có nhiều miễu thần linh. người xứ nầy hay cậy sức thần. Còn có câu rằng ; ỷ thân ỷ thế, ỷ thân là ỷ gần yêu, ỷ bà con với kẻ sang giàu, ỷ thế là ỷ sức lực, quyền thế, lấn lướt nhau được.
  10. ỷm cựu nghinh tân.
    Nhàm cũ rước mới, cũng là mới chuộng cũ vong.
  11. Yến tước khởi tri hồng hộc chí.
    Chim én chim sẽ đâu biết chí chim hồng chim hộc, chỉ nghĩa là trí hèn mòn chẳng lẽ hiểu việc kẻ cao sang.
  12. Yếu tha già thải.
    Nói về lính tráng, có phép tha thải riêng.