Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn/M

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

M

  1. Ma bắt coi mặt người ta.
    Coi mòi mà ăn hiếp.
  2. Mạ nhơn như giáo nhơn.
    Mắng người là dạy người, người ta lầm lỗi mà mình mắng nhiếc, thì là dạy khôn cho người ta ; té ra người ta đặng ích, mà mình chịu tổn, một là hao hơi hai là tổn đức, lại làm cho kẻ thù biết tâm thuật mình.
  3. Mạc hiện hồ ẩn, mạc hiển hồ vi.
    Chẳng gì bày ra hơn việc kín; chẳng gì tỏ hơn đều nhiệm. Dẫu là chuyện ẩn vi cũng có kẻ biết, chớ nói rằng không có ai hay.
  4. Mạc tín trực trung trực, tu phòng nhơn bất nhơn.
    Chớ nhẹ tín, phải sợ hậu. Lòng người khó lường.
  5. Mải mại thuận nhơn tình.
    Mua bán thuận lòng người ; hễ đành mua đành bán, thì lấy làm chắc, cũng không có đều ép uổng nhau.
  6. Mãn chiêu tổn, khiêm thọ ích.
    Kẽ kiêu ngạo hay háo thắng thì chẳng khỏi thương danh hại nghĩa hoặc làm hại cho mình, có một kẻ khiêm nhượng biết xử đời, an bổn phận, khỏi lo sợ sự gì.
  7. Màn treo lưới rách cũng treo.
    Nhộn nhàng không an bổn phận.
  8. Mạng dân trí trọng.
    Mạng sống dân rất trọng, hay là không gì trọng hơn mạng sống người ta ; Có động đến thì chẳng khỏi tội vạ.
  9. Mạng lý hữu thì chung tu hữu, mạng lý vô thì mạc cượng cầu.
    Mạng lý có thuở, rốt lại phải có ; mạng lý không thuở có, chớ khá gượng gạo kiếm tìm, nghĩa là phải an phận mạng. Quân tử tùy ngộ như an.
  10. Măng không uốn để ra tre uốn làm sao đặng.
    Có câu rằng : Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài. Dạy răn con cái phải cho kịp thì, để nó lớn lên cùng quen thân quen thói thì rất nên khó dạy.
  11. Mạnh dùng sức, yếu dùng chước.
    Dùng trí thuật cùng làm nên việc nặng.
  12. Mất lòng trước, được lòng sau.
    Ấy là phòng cho khỏi chếch mích cả hai đàng. Giả như mình không cho mượn, thì mất lòng người mượn, như cho mà có đều trắc trở thì lại ngặt cho mình.
  13. Mất mang xỏ quàn con mắt.
    Bắt thằng giáp không đặng, vơ thằng ất, ấy là làm chuyện bắt quờ.
  14. Mất miếng ăn, lộn gan lên đầu.
    Có câu rằng : Miếng ăn là miếng tồi tàn, mất đi một miếng, lộn gan lên đầu. Lấy miếng ăn làm trọng, tranh nhau từ miếng ăn.
  15. Mật mỡ đỡ đứa vụng.
    Nói về việc điều canh, làm bánh trái, sẵn đồ nhuân nhụy, sẵn đồ gia vị, dầu là vụng, cũng làm nên đồ ăn.
  16. Manh nhơn kị hạt mã, hắc dạ lâm thâm trì.
    Người mù cỡi ngựa mù, đêm tối đến ao sâu. Ấy là chuyện nói cho người ta phải kinh sợ.
  17. Máu ai thâm thịt nấy.
    Con cái là khí huyết cũng là thân thể cha mẹ phân ra, tự nhiên phải thương yêu ; có ai động phạm, tự nhiên phải đau lòng.
  18. Máu đâu trâu đó.
    Thói xưa hay bắt vạ bằng trâu thiệt, heo thiệt hay là lấy giá trâu heo mà định tội : một con trâu trị giá năm quan, một con heo trị giá ba quan. Hễ đánh nhau tới chảy máu thì là vạ trâu.
  19. Mẹ gà con vịt chít chiu, mấy đời mẹ ghẻ nưng niu con chồng.
    Sự thế bảng lảng khó thương.
  20. Mèo khen mèo dài đuôi.
    Mình lại khen mình.
  21. Mèo quào không xể vách đất.
    Chẳng chi đã nao núng.
  22. Mèo thấy mỡ.
    Thèm muốn quá. Thấy sắc mà ham cũng là mèo thấy mỡ.
  23. Miá sâu có đốt, nhà dột có nơi.
    Hư có chỗ, quấy có người.
  24. Miệng hùm, gan sứa.
    Nói lớn lối mà nhát.
  25. Miệng lằn lưỡi mối.
    Lời nói độc hiểm,
  26. Mình ở lổ, cổ đeo hoa.
    Không biết xấu tốt.
  27. Mình ốc chẳng rửa.
    Không xử mình trước.
  28. Mình sống hơn đống vàng
    Không nên tiếc của hơn mạng sống.
  29. Minh tâm khắc cốt.
    Ghi nhớ không dám quên.
  30. Mồ coi cha níu chơn chú, mồ côi mẹ tríu vú dì.
    Chú như cha, dì như mẹ.
  31. Mở miệng mắc quai
    Nói ra thì ngại vì thương danh hại nghĩa.
  32. Mới chuộng cũ vong.
    Đen bạc.
  33. Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa.
    Ấy là một phép xem thiên văn, ở đất nầy.
  34. Một câu nhịn, bằng chín câu lành.
    Một sự nhịn nhục, làm thinh, thì cũng bằng nhiều lời lành.
  35. Một chân bước đi, mười chân bước lại.
    Bịn rịn khó nổi đi.
  36. Một đêm nằm, một năm ngụ.
    Ơn vắn cũng bằng ngãi dài.
  37. Một đồng chác xa, ba đồng chác gần.
    Xét công đi đứng, gần mắt cũng bằng xa rẻ.
  38. Một gìa một trẻ bằng nhau.
    Trẻ khôn qua, gia lú lại.
  39. Một lần cho tởn đến già, chớ đi nước mặn mà hà ăn chơn.
    Dặn mình chớ còn lầm lỗi.
  40. Một lần đạp cứt, một lần chặt chơn.
    Cố chấp việc không đáng, mà bỏ việc lớn.
  41. Một lần thấy, mười lần không.
    Thấy một lần thì đủ tin ; ấy là cách bắt mẹo.
  42. Một mặt hơn mười gói.
    Gói là gói bánh hay gói đồ cho. Một sự có lòng, lui tới cùng nhau thì quí hơn là đem lễ vật.
  43. Một miếng khi đói, bằng một đọi khi no.
    Ơn giúp nhau trong khi túng ngặt, phải kể là ơn trọng.
  44. Một miếng kín mười miệng hở.
    Người kín đáo thì ít, người trống trải thì nhiều mà lại bằng mười.
  45. Một miếng trầu nên dâu nhà người.
    Lễ vật nhỏ mọn cũng làm nên vợ chồng.
  46. Một mình thì giùa, chia nhau thì khó.
    Để nguyên thì nhiều, chia ra thì ít.
  47. Một ngày là đĩ, ba ngày là vợ.
    Vợ chồng xét nhơn ngãi. Tình càng gần thì nghĩa càng dày.
  48. Một người làm xấu, cả bậu mang nhơ.
    Vì một người xấy lây tới nhiều người, chẳng khác một con sâu làm rầu nồi canh, nghĩa là phải bỏ nồi canh.
  49. Một trăm người bán, một vạn người mua.
    Kẻ mua nhiều hơn kẻ bán, chẳng lo chi đến sự bán ế.
  50. Một vay một trả bằng nhau.
    Tội ấy là nợ ; tội làm chừng nào, tội trả chừng ấy. Người ta cũng hay nói rằng : Có vay có trả.
  51. Mua đầu chợ bán cuối chợ.
    Buốn xắp thời, hoặc chuyện đầu nầy đem học đầu kia, không lấy chi làm chắc chắn.
  52. Mua lầm, bán không lầm.
    Kẻ mua không biết hàng hóa cho tường tất.
  53. Mua mà cả, trả thêm bớt.
    Ấy là phép thuận mua thuận bán ; mua có phép trả từ giá thấp, trả tiền có thói thêm đồ mua hay là trả sụt.
  54. Mua sỉ bán lẻ.
    Có nghĩa là buôn bán nhỏ, lại có nghĩa là nghe hớt họng, nói tắt ngang, hay là học chuyện không gốc.
  55. Mua trâu vẽ bóng.
    Ấy là mua khống ngữ, ước chừng. Có câu rằng : Án đồ sách ký, nghĩa là coi theo đồ hình mà tìm ngựa, thì cũng là việc ước chừng, không chắc.
  56. Mua trị bán loạn.
    Mua tề tỉnh mà bán vội vàng hay là bán lấy đặng. Thường nói về sự buốn bán trong lúc giặc giả.
  57. Múa gậy vườn hoang.
    Thanh vắng một mình, muốn làm sự gì đặng sự ấy.
  58. Mực mài tròn, son mài dài.
    Cứ phép mà làm.
  59. Mũi dại lái chịu đòn.
    Nghĩa là tội về người làm lớn chịu.
  60. Muốn cho chắc, đắt cho người.
    Đắt cho người thì là đắt cho mình ; đắt là làm hàng đắt, giá đắt.
  61. Mượn đầu heo nấu cháo.
    Làm mặt có tiền.
  62. Mưu cao chẳng bằng trí dày.
    Mưu là chước khôn khéo trong một thuở, trí dày là trí bền vững.
  63. Mưu con đĩ, trí học trò.
    Nghĩa là mưu trí khôn quỉ. Người đời xưa chất phát, thiệt thà ; quỉ quyệt thì là học trò với con đĩ.
  64. Mưu sự tại nhơn, thành sự tại thiên.
    Toan việc ở nơi người, nên việc ở nơi trời. Thiên ý nhơn sự tương vi thỉ chung. Nghĩa là ý Trời, việc người hằng trái cùng nhau.