Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn/X

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

X

  1. Xả cận cầu viễn.
    Bỏ gần tìm xa. Khinh việc trước mắt, kiếm tìm việc cao xa.
  2. Xa mỏi chân gần mỏi miệng.
    Nói về việc cư xử trong thân, xa thì khó về thăm viếng, gần thì mắc lời ăn tiếng nói.
  3. Xa tải đấu lương.
    Xe chở, đấu lương. Vật phải đong chở thì là vật bề bội. Người giỏi thì có ít, người dở thì là xa tái đấu lương
  4. Xanh râu là chúa, bạc đầu là tôi.
    Tước, xỉ đức, nghĩa là quyền tước, tuổi tác, đức hạnh là ba bậc trọng; nội trong ba bậc ấy, quờn tước thường nằm về bậc nhứt.
  5. Xảo giả đa lao chuyết nhàn.
    Có câu nôm rằng : khéo làm tôi vụng, vụng nỏ làm tôi ai. Xảo giải lao chuyết giả dật
  6. Xấu chữ mà lành nghĩa.
    Chữ là bề ngoài, nghĩa là bề trong ; ví người không có vẽ lịch sự, mà trong thì có bề đức hạnh tài năng.
  7. Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ.
    Xấu mà hay sửa soạn, thì là biết xấu mà che ; dốt mà muốn làm mặt hay chữ, là thấy lịch sự mà bắt chước. có câu rằng : Khắc hoạch Vô-diêm, đàn đột Tây-thi, cũng về một nghĩa ấy. Vô-diêm là một người con gái nước Tề, xấu hình xấu dạng không ai muốn ngó. Tây-thi là tên ấp, đờn bà ở đó rất xinh tốt, mỗi lần ôm lòng nhăn mày, thì ai nấy đều cam động ; đờn bà Đông-Thi cũng bắt chước ôm lòng nhăn mày mà bị chúng ghét.
  8. Xấu bát dĩa đồ ăn cũng vậy.
    Quí tại đồ ăn, chẳng phải tại bát dĩa. Thường hiểu ra nghĩa trái, tiếng nói chơi.
  9. Xấu lá xấu nem, xấu em xấu chị.
    Đều chỉ nghĩa là xấu lây.
  10. Xấu Phù-ly xấu Tuy-viễn.
    Phù ly, Tuy viễn là hai huyện ở tại Quy-nhơn giáp giái với nhau, xấu huyện nầy, xấu tới huyện khác, nghĩa là xấu lây.
  11. Xe dây buộc mình.
    Mình bó buộc lấy mình hoặc làm rối cho mình.
  12. Xé tay vá vạt.
    Ấy là sự thế nghèo nàn, thiếu trước thiếu sau.
  13. Xứ xứ hữu anh hùng.
    Đâu đâu cũng có người anh tài. Hà địa bất sanh tài.
  14. Xuân bất tái lai.
    Ai nấy chỉ có một thì xuân xanh. Con người ta sanh ra hai mươi tuổi thành đinh, ba mươi tuổi nhi lập, bốn mươi tuổi bất hoặc, năm mươi tuổi tri thiên mạng, sáu mươi tuổi nhỉ thuận, bẩy mươi tuổi trung thọ. tám mươi tuổi sấp lên thượng thọ. Tuổi xuân xanh từ hai ba mươi cho tới bốn mươi lên xuống, quá tầng ấy thì cân cốt khí lực, lần lần phải suy giảm.
  15. Xuất hồ nhỉ, phản hồ nhỉ.
    Ra nơi mầy, trở lại nơi mầy : có vay có trả, việc tại nơi mình.
  16. Xuất kì bất ý.
    Nghĩa là làm thình lình, lừa khi người vô ý.
  17. Xướng ca vô loài.
    Ca xướng không có phép. Hát là nhắc cổ tích : con hát khi làm vua, khi làm tôi, khi giả vợ, khi giả chồng. Ca xướng có đều thanh, có đều tục, không lẽ câu chấp việc lễ nghi.