|
人 |
之 |
初 |
性 |
本 |
善
|
1
|
Nhơn |
chi |
sơ, |
tánh |
bổn |
thiện,
|
|
性 |
相 |
近 |
習 |
相 |
遠
|
2
|
Tánh |
tương |
cận, |
tập |
tương |
viễn,
|
|
苟 |
不 |
敎 |
性 |
乃 |
遷
|
3
|
Cẩu |
bất |
giáo, |
tánh |
nải |
thiên,
|
|
敎 |
之 |
道 |
貴 |
以 |
專
|
4
|
Giáo |
chi |
đạo, |
quới |
dĩ |
chiên,
|
|
昔 |
孟 |
母 |
擇 |
鄰 |
處
|
5
|
Tích |
Mạnh |
mẩu, |
trạch |
lân |
xử,
|
|
子 |
不 |
學 |
斷 |
機 |
杼
|
6
|
Tử |
bất |
học, |
đoạn |
cơ |
trử
|
|
竇 |
燕 |
山 |
有 |
義 |
方
|
7
|
Đậu |
Yên |
Sơn, |
hữu |
nghĩa |
phương,
|
|
敎 |
五 |
子 |
名 |
俱 |
揚
|
8
|
Giáo |
ngủ |
tử, |
danh |
cu |
dương
|
|
養 |
不 |
敎 |
父 |
之 |
過
|
9
|
Dưỡng |
bất |
giáo, |
phụ |
chi |
quá,
|
|
1
|
Người sanh lúc hởi còn thơ, lòng lành chỉnh thiệt chẳng dời đổi chi,
|
2
|
Đến chừng biết nói biết đi, vui đâu chúc đó tính gì vạy ngay;
|
3
|
Ví dầu chẳng dạy cho hay, ắt là biến cải tợ đèn gió day;
|
4
|
Dốc lòng quí tại cho hay, chăm chăm chỉ nẻo rỏ nay ý gì,
|
5
|
Thuở xưa mẹ Thánh huấn nhi, soạn nhằm chổ ở dắc đi ba lần,
|
6
|
Có khi trẻ chẳng ân cần, mình ngồi không cưởi dức thoi mà thề,
|
7
|
Có người ở xứ Yên Sơn, vốn dòng họ Đậu bộ làng Vỏ Quân, ở đời giử nghĩa làm hừng mấy mối bạc ác chớ từng vấn vươn;
|
8
|
Dạy nên năm trẻ lạ dường, vào khoa đầu đổ danh đương bản vàng, giống chi mà đặng hiễn vang, có nghề đọc sách giàu sang trên đời,
|
9
|
Có con mà đễ thả khơi, biết nuôi không dạy tội nơi cha già,
|
|
|
敎 |
不 |
嚴 |
師 |
之 |
惰
|
10 |
Giáo |
bất |
nghiêm, |
sư |
chi |
đoạ,
|
|
子 |
不 |
學 |
非 |
所 |
宜
|
11 |
Tử |
bất |
học, |
phi |
sở |
nghi
|
|
幼 |
不 |
學 |
老 |
何 |
爲
|
12 |
Ấu |
bất |
học, |
lão |
hà |
vi,
|
|
玉 |
不 |
琢 |
不 |
成 |
噐
|
13 |
Ngọc |
bất |
trác, |
bất |
thành |
khí,
|
|
人 |
不 |
學 |
不 |
知 |
理
|
14 |
Nhơn |
bất |
học, |
bất |
tri |
lý,
|
|
爲 |
人 |
子 |
方 |
少 |
時
|
15 |
Vi |
nhơn |
tử, |
phương |
thiễu |
thời,
|
|
親 |
師 |
有 |
習 |
禮 |
儀
|
16 |
Thân |
sư |
hữu, |
tập |
lễ |
nghi,
|
|
香 |
九 |
齡 |
能 |
溫 |
席
|
17 |
Hương |
cữu |
linh, |
năng |
ôn |
tịch,
|
|
孝 |
於 |
親 |
所 |
當 |
識
|
18 |
Hiếu |
ư |
thân, |
sở |
đương |
thức,
|
|
庸 |
四 |
歲 |
能 |
讓 |
梨
|
19 |
Dung |
tứ |
tế, |
năng |
nhượng |
lê,
|
|
10 |
Dạy mà dối trá gọi là, thiệt thầy làm biến dối ma ăn tiền;
|
11 |
Bé mà không học cần chuyên, sau không nên dống láng riềng cấp sai,
|
12 |
Nhỏ mà chẳng học với ai, đến già đầu gối quá tai làm gì,
|
13 |
Ngọc kia chẳng chuốt chẳng kỳ, ắt không nên dống bán thì ai mua;
|
14 |
Làm người chẳng học quê mùa, sao cho biết lễ hơn thua đạo nghì,
|
15 |
Lo cho gặp thuở gặp thì, lúc làm con trẻ nẻo đi còn dài,
|
16 |
Gần thầy dựa bạn hôm mai, đứng đi khuôn phép tập hoài sữa sang,
|
17 |
Chẳng nghe chín tuổi Huỳnh Hương, đem thân mà trải âm đường thờ cha,
|
18 |
Bé nên biết thảo thay là, trách ai sao chẳng thấy mà làm gương,
|
19 |
Dung nên bốn tuổi càng thương, vốn dòng họ Khổng hay nhường trái lê,
|
|
|
悌 |
於 |
長 |
宜 |
先 |
知
|
20 |
Đễ |
ư |
trưởng, |
nghi |
tiên |
tri,
|
|
首 |
孝 |
悌 |
次 |
見 |
聞
|
21 |
Thủ |
hiếu |
đễ, |
thứ |
kiến |
văn,
|
|
知 |
某 |
數 |
識 |
某 |
名
|
22 |
Tri |
mổ |
số, |
thức |
mổ |
danh,
|
|
一 |
而 |
十 |
十 |
而 |
百
|
23 |
Nhứt |
nhi |
thập, |
thập |
nhi |
bá,
|
|
百 |
而 |
千 |
千 |
而 |
萬
|
24 |
Bá |
nhi |
thiên, |
thiên |
nhi |
vạn
|
|
三 |
才 |
者 |
天 |
地 |
人
|
25 |
Tam |
tài |
giả, |
thiên |
địa |
nhơn,
|
|
三 |
光 |
者 |
日 |
月 |
星
|
26 |
Tam |
quan |
giả, |
nhựt |
nguyệt |
tinh
|
|
三 |
網 |
者 |
君 |
臣 |
也
|
27 |
Tam |
cang |
giả, |
quân |
thần |
giả,
|
|
父 |
子 |
親 |
夫 |
婦 |
順
|
28 |
Phụ |
tử |
thân, |
phu |
phụ |
thuận,
|
|
曰 |
春 |
夏 |
曰 |
秋 |
冬
|
29 |
Viết |
xuân |
hạ, |
viết |
thu |
đông
|
|
20 |
Bé sao đã biết nhiều bề, ở cùng kẻ lớn chẳng hề so đo,
|
21 |
Trước là thảo thuận đã no, sau là nghe thấy chuyện trò thế gian,
|
22 |
Phải cho biết số biết hàng, biết tên các vật coi ngoài chư ban,
|
23 |
Biết một rồi mới biết mười, biết trăm biết chục mấy mươi là ngàn,
|
24 |
Biết cho đủ món trăm đàng, rồi lại cho biết mấy ngàn mấy muôn,
|
25 |
Ở cho biết cội biết nguồn, trong bầu ba cỏi tính luôn một lần,
|
26 |
Kễ từ hổn độn mới phân, có trời có đất lần lần có ta,
|
27 |
Gọi là ba sáng chiếu ra, mặt nhựt mặt nguyệt cùng là các sao,
|
28 |
Tam cang nghĩa ấy thễ nào, cha con tôi chúa mối nao vợ chồng,
|
29 |
Mặt trời xuân chiếu hướng đông, mùa nam lại chiếu giữa giòng nắng xây.
|
|
|
此 |
四 |
時 |
運 |
不 |
窮
|
30 |
Thử |
tứ |
thời, |
vận |
bất |
cùng,
|
|
曰 |
南 |
北 |
曰 |
西 |
東
|
31 |
Viết |
nam |
bắc, |
viết |
tây |
đông,
|
|
此 |
四 |
方 |
應 |
乎 |
中
|
32 |
Thử |
tứ |
phương, |
ứng |
hồ |
trung
|
|
曰 |
水 |
火 |
木 |
金 |
土
|
33 |
Viết |
thủy |
hỏa, |
mộc |
kim |
thổ,
|
|
此 |
五 |
行 |
本 |
乎 |
數
|
34 |
Thử |
ngủ |
hành, |
bổn |
hồ |
số,
|
|
曰 |
仁 |
義 |
禮 |
智 |
信
|
35 |
Viết |
nhơn |
ngải, |
lễ |
trí |
tính,
|
|
30 |
Mùa thu thâu khắp trải cây, mặt trời trở ngọn về tây xây lần, mùa đông phía bắc rạng bằng, bốn mùa làm vậy xây vần cả năm, lại hay 4 hướng hơi tăm, thiếu dương đầy đất đầm đầm gió mưa,
|
31 |
Hướng nam gió thúc hơi đưa, thái dương cây trái nhặc thưa trổ đều,
|
32 |
Thiếu âm sấm chớp ít kêu, hơi đất vừa rúng mọi đều nổi thay, hướng nam khí đất trỗ ngay, thái âm ráo rẻ đễ bày khô khan, ấy là chỉ vẻ bốn phan, hết cơn vận chuyễn chàng ràng vô trong,
|
33 |
Trời sanh có nước dằng lòng, linh đinh trái đất ở trong như bè, có cây có núi có khe, núi kia có lửa, khe gây ra vàng.
|
34 |
Ấy là chỉ vẻ năm hàng, đâu đều có số tính toan mà dùng,
|
35 |
Bao nhiêu đều đã ăn chung, cho hay con tạo khéo cùng thế gian, hóa ra muôn vật chư ban. nắng mưa lục đục ở trong một bầu, người sanh trong cỏi đâu đâu, phải ôm vào dạ một câu năm hằng,
|
|
|
此 |
五 |
常 |
不 |
容 |
紊
|
36 |
Thử |
ngủ |
thường, |
bất |
dùng |
vặn,
|
|
稻 |
粱 |
菰 |
麥 |
黍 |
稷
|
37 |
Đạo |
lương |
cô, |
mạch |
thử |
tắc,
|
|
此 |
六 |
畜 |
人 |
所 |
食
|
38 |
Thử |
lục |
súc, |
nhơn |
sở |
thực,
|
|
馬 |
牛 |
羊 |
鷄 |
犬 |
豕
|
39 |
Mã |
ngưu |
dương, |
kê |
khuyễn |
thỉ,
|
|
曰 |
喜 |
怒 |
曰 |
哀 |
懼
|
40 |
Viết |
hỉ |
nộ, |
viết |
ai |
cụ,
|
|
愛 |
惡 |
欲 |
乃 |
七 |
情
|
|
Ái |
ố |
dục, |
nải |
thất |
tình
|
|
匏 |
土 |
革 |
木 |
石 |
金
|
41 |
Bào |
thổ |
cách, |
mộc |
thạch |
kim,
|
|
與 |
絲 |
竹 |
乃 |
八 |
音
|
42 |
Dử |
tư |
trước, |
nải |
bác |
âm,
|
|
高 |
曾 |
祖 |
父 |
而 |
身
|
43 |
Cao |
tằng |
tổ, |
phụ |
nhi |
thân,
|
|
36 |
Chữ tính xiên tạc ở giăn, hằng nhơn hằng ngải hằng dằn hằng khôn, giả mình hằng chỉ ngử ngôn, 5 hằng chẳng lổi chẳng luôn hằng nào,
|
37 |
Người ăn giống lúa dường bao, đạo lương thử tắc kẻ nào mạch cô,
|
38 |
Ấy là sáu giống trải phô, cũng một loài lúa tính vô bộn bề,
|
39 |
Heo gà trâu ngựa muôn dê, ấy là sáu thú hằng lề dưởng nuôi,
|
40 |
Mến yêu mầng giận thương vui, ghét ghen than khóc lòng xuôi bảy lòng.
|
41 |
Tiếng bầu tiếng chém tiếng đồng, tiếng tơ tiếng bạc tiếng bồng tiếng tiêu,
|
42 |
Cùng là tiếng khánh chúa chiêu, ấy là tám tiếng đễ xiêu lòng người,
|
43 |
Một dòng nhỏ xuống mấy mươi, cứ từng có lớp chớ cười lẳng lơ,
|
|
|
身 |
而 |
子 |
子 |
而 |
孫
|
44 |
Thân |
nhi |
tử, |
tử |
nhi |
tôn,
|
|
自 |
子 |
孫 |
至 |
曾 |
玄
|
45 |
Tự |
tử |
tôn, |
chí |
tằng |
huyền,
|
|
乃 |
九 |
族 |
人 |
之 |
倫
|
46 |
Nải |
cữu |
tộc, |
nhơn |
chi |
luân
|
|
父 |
子 |
恩 |
夫 |
婦 |
從
|
47 |
Phụ |
tử |
ân, |
phu |
phụ |
tùng,
|
|
兄 |
則 |
友 |
弟 |
則 |
恭
|
48 |
Huynh |
tắc |
hữu, |
đệ |
tắc |
cung,
|
|
君 |
則 |
敬 |
臣 |
則 |
忠
|
49 |
Quân |
tắc |
kính, |
thần |
tắc |
trung
|
|
此 |
十 |
義 |
人 |
所 |
同
|
50 |
Thử |
thập |
ngải, |
nhơn |
sở |
đồng,
|
|
凡 |
訓 |
蒙 |
須 |
講 |
究
|
51 |
Phạm |
huấn |
mông, |
tu |
giản |
cứu,
|
|
詳 |
訓 |
詁 |
明 |
句 |
讀
|
52 |
Tường |
huấn |
hộ, |
minh |
câu |
độc,
|
|
爲 |
學 |
者 |
必 |
有 |
初
|
53 |
Vi |
học |
giả, |
tấc |
hữu |
sơ,
|
|
44 |
Ông mình ông cổ ông sơ, cha mình lại nói bây giờ mình đây,
|
45 |
Có mình mình mới nối đây, có con có cháu sau nầy mới ưng,
|
46 |
Có cháu có chít càng mừng, ấy là thứ lớp chín từng tộc nhơn!
|
47 |
Cha con chĩnh thiệt là ơn, vợ chồng là ngải khuyên lơn nhau cùng,
|
48 |
Anh em thì phải nhường dung, ở cho thuận thảo chung cùng với nhau,
|
49 |
Vua tôi cho biết lòng trung, dạy sai phải chịu kính vâng phần nhiều,
|
50 |
Ấy là mười nghĩa đủ đều, làm người cho có danh biêu rạng ngời,
|
51 |
Đèn kia mà rạng bởi khêu, trẻ ngây dạy dổ vạch đều chỉ ra,
|
52 |
Từ câu đem chỉ đọc ca, tích xưa truyện củ thấy mà có không,
|
53 |
Chớ nên vượt đảng vượng đồng, hễ người mới học thì trông tới lần,
|
|
|
由 |
孝 |
經 |
至 |
四 |
書
|
54 |
Do |
hiếu |
kinh, |
chí |
tứ |
thơ,
|
|
論 |
語 |
者 |
二 |
十 |
篇
|
55 |
Luận |
ngử |
giả, |
nhì |
thập |
thiên,
|
|
羣 |
弟 |
子 |
記 |
善 |
言
|
56 |
Quần |
đệ |
tử, |
ký |
thiện |
ngôn.
|
|
孟 |
子 |
者 |
七 |
篇 |
止
|
57 |
Mạnh |
Tử |
giả, |
thất |
thiên |
chỉ,
|
|
講 |
道 |
德 |
說 |
仁 |
義
|
58 |
Giản |
đạo |
đức, |
thiết |
nhơn |
ngải,
|
|
作 |
中 |
庸 |
乃 |
孔 |
伋
|
59 |
Tát |
trung |
dung, |
nải |
Khổng |
cấp,
|
|
中 |
不 |
偏 |
庸 |
不 |
易
|
60 |
Trung |
bất |
biên, |
dung |
bất |
diệt,
|
|
作 |
大 |
學 |
乃 |
曾 |
子
|
61 |
Tát |
đại |
học, |
nải |
Tăng |
Tử,
|
|
自 |
修 |
齊 |
至 |
平 |
治
|
62 |
Tự |
tu |
tề, |
chí |
bình |
trị,
|
|
孝 |
經 |
通 |
四 |
書 |
熟
|
63 |
Hiếu |
kinh |
thông, |
tứ |
thơ |
thục,
|
|
54 |
Hiếu kinh cứ trước mà dần, tứ thơ bốn sách còn phân sau nầy,
|
55 |
Học thì nghỉ nghị đêm ngày, hai mươi luận ngử nhuần tay học dò,
|
56 |
Các người là phận học trò, trước nghe mùi đạo sau dò trị dân,
|
57 |
Bốn thiên Mạnh-Tử học lần,
|
58 |
Nói đều đạo đức phân trần nghĩa nhơn,
|
59 |
Trung dung Khổng cấp lòng chơn,
|
60 |
Chẳng khinh chẳng dễ chẳng hơn vừa vừa,
|
61 |
Đại học Tăng-Tử dò lừa,
|
62 |
Tu thân bình trị sắp vừa mười chương,
|
63 |
Hiếu kỉnh đã rỏ dường gương,
|
|
|
如 |
六 |
經 |
始 |
可 |
讀
|
64 |
Như |
lục |
kinh, |
thỉ |
khả |
độc,
|
|
詩 |
書 |
易 |
禮 |
春 |
秋
|
65 |
Thi |
thơ |
diệt, |
lễ |
xuân |
thu,
|
|
號 |
六 |
經 |
當 |
講 |
求
|
66 |
Hiệu |
lục |
kinh, |
đương |
giản |
cầu,
|
|
有 |
連 |
山 |
有 |
歸 |
藏
|
67 |
Hữu |
liên |
sơn, |
hữu |
qui |
tàng,
|
|
有 |
周 |
易 |
三 |
易 |
詳
|
68 |
Hữu |
châu |
diệt, |
tam |
diệt |
tường,
|
|
有 |
典 |
謨 |
有 |
訓 |
誥
|
69 |
Hữu |
điễn |
mô, |
hữu |
huấn |
cáo,
|
|
有 |
誓 |
命 |
書 |
之 |
奧
|
70 |
Hữu |
thệ |
mạng, |
thơ |
chi |
áo,
|
|
我 |
姬 |
公 |
作 |
周 |
禮
|
71 |
Ngã |
cơ |
công, |
tác |
Châu |
lễ,
|
|
著 |
六 |
典 |
存 |
治 |
體
|
72 |
Trứ |
lục |
điễn, |
tồn |
trị |
thễ,
|
|
64 |
Tứ thơ đã thuộc tầm thường lục kinh,
|
65 |
Kinh thi kinh diệt cho tinh, thượng thơ lễ ký tập thành xuân thu,
|
66 |
Gọi là hiệu sáu kinh nhu, nghe sách phải kiếm công phu trong nầy,
|
67 |
Có việc liên sơn cho hay, ăn sang quẻ cấn ngày nay kiến dần, qui tàng cùng diệt coi lần, ăn sang kiến sữu là phần Vỏ, Thang,
|
68 |
Có việc nhà Châu bỉ bàn, sáu mươi bốn quẻ đễ trang sách hào, ba việc chưa trót việc nào, coi đi xét lại thấp cao đủ đều,
|
69 |
Có mưu có sám Thuấn, Nghiêu, có bài huấn cáo lịch triều Lão-quân,
|
70 |
Sách kia nghĩa lý không chừng, có bài thuyết mạng có từng thệ sư,
|
71 |
Có ông Châu-Đáng điền tư, đặt ra châu lể chức cư công hàm,
|
72 |
Một mình ý nghỉ tay làm, lập ra sáu bộ ngụ đàm trị dân,
|
|
|
大 |
小 |
戴 |
註 |
禮 |
記
|
73 |
Đại |
tiễu |
Đái, |
chú |
lễ |
ký,
|
|
述 |
聖 |
言 |
禮 |
樂 |
備
|
74 |
Thuật |
thánh |
ngôn, |
lễ |
nhạc |
bị,
|
|
曰 |
國 |
風 |
曰 |
雅 |
頌
|
75 |
Viết |
quốc |
phong, |
viết |
nhả |
tụng,
|
|
號 |
四 |
詩 |
當 |
詠 |
諷
|
76 |
Hiệu |
tứ |
thi, |
đương |
vịnh |
phúng,
|
|
詩 |
旣 |
亡 |
春 |
秋 |
作
|
77 |
Thi |
ký |
vong, |
xuân |
thu |
tác,
|
|
寓 |
褒 |
貶 |
別 |
善 |
惡
|
78 |
Ngụ |
bào |
biếm, |
biệt |
thiện |
ác,
|
|
三 |
傳 |
者 |
有 |
公 |
羊
|
79 |
Tam |
truyền |
giả, |
hữu |
công |
dương,
|
|
有 |
左 |
氏 |
有 |
穀 |
梁
|
80 |
Hữu |
tả |
thị, |
hữu |
cốt |
lương,
|
|
經 |
旣 |
明 |
方 |
讀 |
子
|
81 |
Kinh |
ký |
minh, |
phương |
độc |
tử,
|
|
最 |
其 |
要 |
記 |
其 |
事
|
82 |
Tối |
kỳ |
yếu, |
ký |
kỳ |
sự,
|
|
73 |
Họ Đái lớn nhỏ hai phần, Diện Quân lại với thứ Quân hai người,
|
74 |
Thích ra lễ ký mọi lời, sẳng ôm lễ nhạc thuận lời thánh nhơn,
|
75 |
Quốc phong thói nước ca đờn, lại cùng nhà tụng những cơn vui mừng,
|
76 |
Sách xưa gọi bốn thơ xuân, hễ con nhà học mặc chừng ca ngâm,
|
77 |
Thơ kia rồi lại mất trầm, xuân thu mới lấy trấn tâm chư hầu,
|
78 |
Ngụ lời bào biếm từ câu, phân đều lành giữ đâu đâu an lòng,
|
79 |
Lại xem ba truyện cho thông,
|
80 |
Công dương tả thị là dòng cốc lương,
|
81 |
Xuân thu kinh ấy đã tường, thì ta nên đọc qua trương năm thầy,
|
82 |
Học thì học lúng mới hay, tóm đều thiết yếu nhớ rày việc văn,
|
|
|
五 |
子 |
者 |
有 |
荀 |
揚
|
83 |
Ngủ |
tử |
giả, |
hữu |
tuân |
dương,
|
|
文 |
中 |
子 |
及 |
老 |
莊
|
84 |
Văn |
trung |
tử, |
cập |
Lão |
Trang,
|
|
經 |
子 |
通 |
讀 |
諸 |
史
|
85 |
Kinh |
tử |
thông, |
độc |
chư |
sữ,
|
|
考 |
世 |
糸 |
知 |
終 |
始
|
86 |
Khảo |
thế |
hệ, |
tri |
chung |
thỉ,
|
|
自 |
羲 |
農 |
至 |
黃 |
帝
|
87 |
Tự |
hi |
nông, |
chí |
Huỳnh |
Đế,
|
|
號 |
三 |
皇 |
居 |
上 |
世
|
88 |
Hiệu |
Tam |
Hoàng, |
cư |
thượng |
thế,
|
|
唐 |
有 |
虞 |
號 |
二 |
帝
|
89 |
Đường |
hữu |
Ngu, |
hiệu |
nhị |
Đế,
|
|
相 |
楫 |
遜 |
稱 |
盛 |
治
|
90 |
Tương |
tiếp |
tổn, |
xưng |
thạnh |
trị,
|
|
夏 |
有 |
禹 |
商 |
有 |
湯
|
91 |
Hạ |
hữu |
Vỏ, |
Thương |
hữu |
Thang,
|
|
83 |
Năm thầy lại phải tập hằng, sách xưng Ngủ Tữ có văn nhiều bài,
|
84 |
Có người tuấn huấn lành tài, dương hùng văn vật cũng bài đạo dương, văn trung Lão-Tử nên công, năm thầy đều đặt ở trong sách nầy,
|
85 |
Năm thầy kinh ấy vừa hay, mới đọc qua sữ coi rày hưng vong,
|
86 |
Trào vua dòng nước ở trong, trải qua sau trước mấy dòng đế vương,
|
87 |
Trước đời Phục-Hi, Thần-Nông,
|
88 |
Cho đến Huyền đế kế chồng ba vua,
|
89 |
Nghiêu, Thuấn nào có hơn thua, ấy là nhị Đế hai vua nhường vì,
|
90 |
Cùng nhau giao lại diện vi, muôn dân chẳng khác một khi dễ ngồi,
|
91 |
Hạ thì Vỏ thỉ nối ngôi, Thương thì Thang ắt lên coi nghiệp hồng,
|
|
|
周 |
文 |
武 |
稱 |
三 |
王
|
92 |
Châu |
Văn |
Vỏ, |
xưng |
tam |
vương,
|
|
夏 |
傳 |
子 |
家 |
天 |
下
|
93 |
Hạ |
truyền |
tử, |
gia |
thiên |
hạ,
|
|
四 |
百 |
載 |
遷 |
夏 |
社
|
94 |
Tứ |
bách |
tải, |
thiên |
hạ |
xả,
|
|
湯 |
伐 |
夏 |
國 |
號 |
商
|
95 |
Thang |
phạt |
Hạ, |
quốc |
hiệu |
Thương,
|
|
六 |
百 |
載 |
至 |
紂 |
亡
|
96 |
Lục |
bá |
tải, |
chí |
Trụ |
vong,
|
|
周 |
武 |
王 |
始 |
誅 |
紂
|
97 |
Châu |
Vỏ |
Vương, |
thỉ |
tru |
Trụ,
|
|
八 |
百 |
載 |
最 |
長 |
久
|
98 |
Bác |
bá |
tải, |
tối |
trường |
Cữu,
|
|
周 |
轍 |
東 |
王 |
網 |
墜
|
99 |
Châu |
truyệt |
đông, |
Vương |
cang |
tùy,
|
|
逞 |
干 |
戈 |
尚 |
遊 |
說
|
100 |
Sính |
cang |
qua, |
thượng |
du |
thuyết
|
|
始 |
春 |
秋 |
終 |
戰 |
國
|
101 |
Thỉ |
xuân |
thu, |
chung |
Chiến |
Quốc,
|
|
92 |
Nhà Châu Văn Vỏ chí công, thầy xưng ba chúa thảy tùng lòng dân,
|
93 |
Hạ tôn vương vị một lần, truyền cho con cháu chẳng phân người ngoài,
|
94 |
Bốn trăm năm cũng bền dai, khúc đầu xã tắc, vì ai đổi dời,
|
95 |
Thang bền phạt Hạ dựng đời, nước nhà cải hiệu con trời Thương vương,
|
96 |
Sáu trăm năm nghỉ càng thương, cho đến sanh Trụ vô lương mất nhà,
|
97 |
Vỏ vương phạt Trụ vửng ca, đặt an tân thọ hội minh chư hầu,
|
98 |
Tám trăm năm cũng bền lâu, so Thương với Hạ dễ âu dám đồng,
|
99 |
Xe Châu trở bánh qua đông, giềng vua mối nước cũng phòng mong manh,
|
100 |
Cang qua các nước đua tranh, lại thêm du thế tung hoành các nơi,
|
101 |
Xuân thu trước đã đổi đời, sau từ Chiến Quốc là đời loạn ly,
|
|
|
五 |
霸 |
強 |
七 |
雄 |
出
|
102 |
Ngủ |
Bá |
cường, |
thất |
hùng |
xuất,
|
|
嬴 |
秦 |
氏 |
始 |
兼 |
幷
|
103 |
Dinh |
Tần |
thị, |
thỉ |
liêm |
tinh,
|
|
傳 |
二 |
世 |
楚 |
漢 |
爭
|
104 |
Truyền |
Nhị |
Thế, |
Sở
|
Hớn |
tranh,
|
|
高 |
祖 |
興 |
漢 |
業 |
建
|
105 |
Cao |
tổ |
hưng, |
Hớn |
nghiệp |
kiến,
|
|
至 |
孝 |
平 |
王 |
莾 |
篡
|
106 |
Chí |
hiếu |
bình, |
Vương |
Mảng |
soán,
|
|
光 |
武 |
興 |
爲 |
東 |
漢
|
107 |
Quan |
Vỏ |
hưng, |
vi |
Đông |
Hớn,
|
|
四 |
百 |
年 |
終 |
於 |
献
|
108 |
Tứ |
bách |
niên, |
chung |
ư |
Hiến,
|
|
魏 |
蜀 |
吳 |
爭 |
漢 |
鼎
|
109 |
Ngụy |
Thục |
Ngô, |
tranh |
Hớn |
đảnh,
|
|
號 |
三 |
國 |
迄 |
兩 |
晋
|
110 |
Hiệu |
Tam |
Quốc, |
ngật |
lưởng |
Tấn,
|
|
102 |
Mạnh như Ngủ-Bá ai bì, ghe phen cỏng mẹ kém chi Thất-Hùng,
|
103 |
Ngủ-Bá sự kễ rất hung, Tề, Tần, Tấn, Thái, Sở, hầu chủ minh, Hàng, Tần, Yên Sở giúp binh, Triệu, Tề cùng Ngụy, gập gình, tương, tranh, nước Tần có chúa họ Dinh, hiệp thâu sáu nước về trong bản đồ,
|
104 |
Hai đời Hồ Hợi phò Tô, phúc đâu Sở, Hớn tranh đồ bá vương,
|
105 |
Bái-Công giấy nghĩa vào trong, mới dựng nghiệp Hớn .càng sang nước nhà,
|
106 |
Đến đời Bình đế mười ba, bị tôi Vương Mảng nó đà đoạt ngôi,
|
107 |
Quan-Vỏ giận chẳng chịu thôi. đam binh lấy lại lên ngồi Hớn-Đông,
|
108 |
Bốn trăm năm vững nghiệp hồng, giao cho Hiến-Đế mới thông cơ đồ,
|
109 |
Sau rồi đến Ngụy, Thục, Ngô, mới tranh vạt Hớn địa đồ phân ba,
|
110 |
Mới xưng Tam-Quốc Sơn hà, Tấn lấy rồi lại cải là Tấn-Đông,
|
|
|
宋 |
齊 |
繼 |
梁 |
陳 |
承
|
111 |
Tống |
Tề |
kế, |
Lương |
Trần |
thừa,
|
|
爲 |
南 |
朝 |
都 |
金 |
陵
|
112 |
Vi |
Nam |
triều, |
Đô |
Kiêm |
Lăng,
|
|
北 |
元 |
魏 |
分 |
東 |
西
|
113 |
Bắc |
Nguyên |
Ngụy, |
phân |
đông |
tây,
|
|
宇 |
文 |
周 |
與 |
高 |
齊
|
114 |
Vỏ |
Văn |
Châu, |
giữ |
Cao |
Tề,
|
|
迨 |
至 |
隋 |
一 |
土 |
宇
|
115 |
Đải |
chí |
Tùy, |
nhứt |
thổ |
vỏ,
|
|
不 |
再 |
傳 |
失 |
統 |
緒
|
116 |
Bất |
tái |
truyền, |
thất |
thống |
chữ,
|
|
唐 |
高 |
祖 |
起 |
義 |
師
|
117 |
Đường |
Cao |
tổ, |
khởi |
nghĩa |
sư,
|
|
除 |
隋 |
亂 |
創 |
國 |
基
|
118 |
Trừ |
Tùy |
loạn, |
sáng |
quốc |
cơ,
|
|
二 |
十 |
傳 |
三 |
百 |
載
|
119 |
Nhị |
thập |
truyền, |
tam |
bách |
tải,
|
|
111 |
Tấn đông mà cũng chưa xong, Tống trào kế Tống long đong Lương, Trần,
|
112 |
Nam trào khi ấy mới phân Kiêm-Lăng là chổ mấy lần đế-đô,
|
113 |
Bắc trào chiếm nữa xưng hồ, vốn dòng Nguyên Ngụy phân đồ đông tây,
|
114 |
Đông-Ngụy Tây-Ngụy mới bày, Tây-Ngụy lại đễ Cao-Tề sữa sang,
|
115 |
Cho hay cơ nghiệp chàng ràng, Cao-Tề lại bị một chàng Vỏ-văn, Vỏ-văn rồi cũng lăng xăng, Nam-trào, Đông-Ngụy, Vỏ văn một thì,
|
116 |
Đam nhau qui lại cho Tùy, tuy làm một mối chẳng dè lại hư,
|
117 |
Cao-tổ bèn khởi nghĩa sư,
|
118 |
Phạt Tùy lấy lại an cư nhà Đường,
|
119 |
Hai mươi đời thiệt phú cường, ba trăm năm chẳng nghiệp hường bền dai,
|
|
|
梁 |
滅 |
之 |
國 |
乃 |
改
|
120 |
Lương |
diệt |
chi, |
Quốc |
nải |
cải,
|
|
梁 |
唐 |
晋 |
及 |
漢 |
周
|
121 |
Lương |
Đường |
Tấn, |
cập |
Hớn |
Châu,
|
|
稱 |
五 |
代 |
皆 |
有 |
由
|
121bis |
Xưng |
ngủ |
đại, |
dai |
hữu |
do,
|
|
炎 |
宋 |
興 |
受 |
周 |
禪
|
122 |
Diêm |
Tống |
hưng, |
thọ |
Châu |
thiện,
|
|
十 |
八 |
傳 |
南 |
北 |
混
|
123 |
Thập |
bác |
truyền, |
nam |
bắc |
hổn,
|
|
十 |
七 |
史 |
全 |
在 |
茲
|
124 |
Thập |
thất |
sữ, |
toàn |
tại |
tư,
|
|
載 |
治 |
亂 |
知 |
興 |
衰
|
125 |
Tải |
trị |
loạn, |
tri |
hưng |
suy,
|
|
讀 |
史 |
者 |
考 |
實 |
錄
|
126 |
Độc |
Sữ |
giả, |
khảo |
thiệt |
lục,
|
|
通 |
古 |
今 |
若 |
親 |
目
|
127 |
Thông |
cổ |
kiêm, |
nhượng |
thân |
mục,
|
|
120 |
Vậy mà chưa chắc cũa ai, Châu-Ôn lại lấy dựng đài nhà Lương,
|
121 |
Lăng xăng mấy cuộc tan thương, Lương Đường, Tấn, Hớn, Châu cương sau nầy,
|
121bis |
Năm đời xưng hiệu là đây, thảy mà có tích mới gây ra điều,
|
122 |
Vua Diêm Tống-Đế giấy triều, bủa nhơn thiên hạ khấp đều tợ Châu,
|
123 |
Mười tám đời hưởng ngôi triều, kim nguơn phúc đã lộn vào vãn lai,
|
124 |
Bắc Nam rạch nước làm hai, kẻ trong xưng Bá người ngoài xưng Vương, coi thập thất sử thì tường, đủ đều thảy có đế vương lịch đời,
|
125 |
Bao hàm trị loạn đòi nơi, hưng suy cho biết bởi trời khiến vay,
|
126 |
Đọc sữ thì phải cho hay, tra cùng sự thiệt chép thay trong nầy,
|
127 |
Cổ kiêm sự đã biết rày, hỏi đâu như thấy như hay bữa nào,
|
|
|
口 |
而 |
誦 |
心 |
而 |
維
|
128 |
Khẩu |
nhi |
tụng, |
Tâm |
nhi |
duy,
|
|
朝 |
於 |
斯 |
夕 |
於 |
斯
|
129 |
Triêu |
ư |
tư, |
tịch |
ư |
tư,
|
|
昔 |
仲 |
尼 |
師 |
項 |
槖
|
130 |
Tích |
Trọng |
Ni, |
sư |
Hạng |
Thát,
|
|
古 |
聖 |
賢 |
尚 |
勤 |
學
|
131 |
Cổ |
Thánh |
hiền, |
thượng |
cần |
học,
|
|
趙 |
中 |
令 |
讀 |
魯 |
論
|
132 |
Triệu |
trung |
lịnh, |
Độc |
lổ |
luận,
|
|
彼 |
旣 |
仕 |
學 |
且 |
勤
|
133 |
Bỉ |
ký |
sỉ, |
học |
thả |
cần,
|
|
披 |
蒲 |
編 |
削 |
竹 |
簡
|
134 |
Phi |
bồ |
biên, |
Tước |
trước |
giản,
|
|
彼 |
無 |
書 |
且 |
知 |
勉
|
135 |
Bỉ |
vô |
thơ, |
thả |
tri |
miễng,
|
|
頭 |
懸 |
梁 |
錐 |
刺 |
股
|
136 |
Đầu |
huyền |
Lương, |
chì |
thích |
cổ,
|
|
128 |
Mình đọc dạ chớ tầm phào,
|
129 |
Sớm trưa nhớ đó sao sao cho liền,
|
130 |
Thuở xưa những đứng thánh hiền,
|
131 |
Trọng-Ni, Hạng-Thát hởi còn học sanh,
|
132 |
Kìa ông Triệu-Phổ làm lành, một pho luận ngử chẳng đành hở tay,
|
133 |
Làm quan trung lịnh lớn thay phò vua còn học siêng rày nên siêng,
|
134 |
Huẩn thư bẻ lá làm biên. dàng đinh làm viết mạng dồi sử kinh,
|
135 |
Vót tre làm giản nên tinh, kià là Ngô-Hựu dốc tình học thi, ấy là không sách tham kỳ, hởi còn dạ biết tính đi học hành,
|
136 |
Tôn-Kỉnh tóc rút rường tranh, Tô-Tần thích vế quyết dành học thơ,
|
|
|
彼 |
不 |
敎 |
自 |
勤 |
苦
|
137 |
Bỉ |
bất |
giáo, |
tự |
cần |
khổ,
|
|
如 |
囊 |
螢 |
如 |
映 |
雪
|
138 |
Như |
nang |
huýnh, |
như |
anh |
tuyết,
|
|
家 |
雖 |
貧 |
學 |
不 |
輟
|
139 |
Giao |
tuy |
bần, |
học |
bất |
chiết,
|
|
如 |
負 |
薪 |
如 |
掛 |
角
|
140 |
Như |
phụ |
tân, |
như |
quái |
giác,
|
|
身 |
雖 |
勞 |
猶 |
苦 |
學
|
141 |
Thân |
tuy |
lao, |
du |
khổ |
học,
|
|
蘇 |
老 |
泉 |
二 |
十 |
七
|
142 |
Tô |
lão |
Tuyền, |
nhì |
thập |
thất,
|
|
始 |
發 |
奮 |
讀 |
書 |
籍
|
143 |
Thỉ |
phát |
phấn, |
độc
|
thơ |
tịch,
|
|
彼 |
旣 |
老 |
猶 |
悔 |
遲
|
144 |
Bỉ |
ký |
lão, |
du |
hối |
trì,
|
|
爾 |
小 |
生 |
宜 |
早 |
思
|
145 |
Nhỉ |
tiễu |
sanh, |
nghi |
tảo |
tư,
|
|
若 |
梁 |
顥 |
八 |
十 |
二
|
146 |
Nhược |
Lương |
hạo, |
bác |
thập |
nhị,
|
|
137 |
Kìa không ai dạy mà mơ, mình cam chịu khó mựa chờ ai kêu,
|
138 |
Bắc đốm vào đảy lêu lêu, cũng là chiếu tuyết mượn đều rạng soi,
|
139 |
Dẩu khương ghé mắt mà coi, nhà nghèo không học thương ôi không dừng,
|
140 |
Đốn củi cùng lại mang sừng, Mải-Thần Lý-Mộc cũng ưng học hoài,
|
141 |
Kẻ thì gánh củi chai vai, người cày ruộng cả sắp bài cắp theo, đã mang lấy một chữ nghèo, tấm thân mỏi mệt còn đeo học hành,
|
142 |
Lảo Tuyền năm bảy xưng sanh mới ra phát chí học hành sử kinh,
|
143 |
Chừng ấy thì mới tập tình,
|
144 |
Phận già còn gắn chẳng kinh chớ chầy
|
145 |
Huốn chi trẻ nhỏ chúng bay, lẻ thì tính trước cho hay kiệp thì,
|
146 |
Tám hai lương hạo một khi,
|
|
|
對 |
大 |
廷 |
魁 |
多 |
士
|
147 |
Đối |
đại |
đình, |
khôi
|
đa |
sỉ,
|
|
彼 |
晩 |
成 |
衆 |
稱 |
異
|
148 |
Bĩ |
vản |
thành, |
chúng |
xưng |
dị,
|
|
爾 |
小 |
生 |
宜 |
立 |
志
|
149 |
Nhỉ |
tiễu |
sanh, |
nghi |
lập |
chí,
|
|
瑩 |
八 |
歲 |
能 |
詠 |
詩
|
150 |
Huýnh |
bác |
tuế, |
năng |
vịnh |
thi,
|
|
泌 |
七 |
歲 |
能 |
賦 |
棋
|
151 |
Bí |
thất |
tuế, |
năng |
phú |
kỳ,
|
|
彼 |
頴 |
悟 |
人 |
稱 |
奇
|
152 |
Bỉ |
đỉnh |
ngộ, |
nhơn |
xưng |
kỳ,
|
|
爾 |
幼 |
學 |
當 |
效 |
之
|
153 |
Nhỉ |
ấu |
học, |
đương |
hiệu |
chi,
|
|
蔡 |
文 |
姬 |
能 |
辨 |
琴
|
154 |
Thái |
văn |
Cơ, |
năng |
biện |
cầm,
|
|
謝 |
道 |
韞 |
能 |
詠 |
吟
|
155 |
Ta |
đạo |
Huẫn, |
năng |
vịnh |
ngâm,
|
|
彼 |
女 |
子 |
且 |
聰 |
明
|
156 |
Bỉ |
nữ |
tử, |
thả |
thông |
minh,
|
|
147 |
Vào đền đốt sách thiếu chi sỉ hiền,
|
148 |
Mà chàng trổ muộn đậu nên, các ngươi làm lạ một phen cướp cờ,
|
149 |
Huốn chi bay hởi còn thơ, chẳng toan lập chí bao giờ đặng nên,
|
150 |
Tô-Huỳnh tám tuổi làm thi, Lý-Bì tám tuổi phá cờ liền tay,
|
151 |
Nọ còn biết giữ cho hay, trăm người đều cũng khen thay lạ lùng,
|
152 |
Khen thay khen đã khôn cùng, nói ra mới biết anh hùng rất hung,
|
153 |
Chúng ngươi tuổi hởi ấu xung, lẻ thì bắt chước trí trung cho mình,
|
154 |
Kià nàng họ Thái càng kinh, Văn-Cơ chữ đặt tất thinh thính đờn,
|
155 |
Thêm nàng Đạo-Huẩn nữ nhơn, vốn dòng họ Tạ sách hơn thi tài,
|
156 |
Tuy là phận gái tơ gai, so vào ý rạng thua ai chúc nào,
|
|
|
爾 |
男 |
子 |
當 |
少 |
成
|
157 |
Nhỉ |
nam |
tử, |
đương |
thiễu |
thành,
|
|
舉 |
神 |
童 |
作 |
正 |
字
|
158 |
Cữ |
Thần |
Đồng, |
tác |
chánh |
tự,
|
|
彼 |
雖 |
幼 |
身 |
已 |
仕
|
159 |
Bỉ |
tuy |
ấu, |
thân |
dỉ |
sỉ,
|
|
爾 |
幼 |
學 |
勉 |
而 |
致
|
160 |
Nhỉ |
ấu |
học, |
miễng |
nhi |
trí,
|
|
有 |
爲 |
者 |
亦 |
若 |
是
|
161 |
Hữu |
vi |
giả, |
Diệt |
nhược |
thị,
|
|
犬 |
守 |
夜 |
鷄 |
司 |
晨
|
162 |
Khuyễn |
thủ |
dạ, |
kê
|
tư |
thần,
|
|
苟 |
不 |
學 |
曷 |
爲 |
人
|
163 |
Cẫu |
bất |
học, |
hạt |
vi |
nhơn,
|
|
蠶 |
吐 |
絲 |
蜂 |
釀 |
蜜
|
164 |
Tàm |
thổ |
tư, |
phong |
nhưởng |
mật,
|
|
人 |
不 |
學 |
不 |
如 |
物
|
165 |
Nhơn |
bất |
học, |
bất |
như |
vật,
|
|
幼 |
不 |
學 |
壯 |
而 |
行
|
166 |
Ấu |
bất |
học, |
tráng |
như |
hành,
|
|
157 |
Trai tơ tính kiệp làm sao, phải bươn tán cả dù cao kiệp người,
|
158 |
Cổ-Huỳnh, Lưu-Yến mấy mươi, tuổi còn nên bảy nên mười mà thôi,
|
159 |
Thảy đều ra chịu làm tôi, Thần-Đồng chánh tự cao ngôi trong trào,
|
160 |
Bé kia đứng lại mới cao, tấm lòng vinh hiển đã vào phò vua,
|
161 |
Trẻ bay phải ráng mà đua,
|
162 |
Có làm thì cũng lại thua chi mà,
|
163 |
Chó kia tối biết giữ nhà, nào ai xuối gáy con gà chợt mai,
|
164 |
Làm người mà chẳng học ai, ấy là quá đoạ thua hai vật nầy, tằm còn biết giử sợ giây, con ong còn biết đi gây mật mùi,
|
165 |
Làm người chẳng học sao vui, chẳng bằng loài vật lôi thôi quá thì,
|
166 |
Bé thơ thì phải học đi, lớn khôn mà khiến cập kỳ lập thân,
|
|
|
上 |
致 |
君 |
下 |
澤 |
民
|
167 |
Thượng |
trí |
quân, |
hạ |
trạch |
dân,
|
|
揚 |
名 |
聲 |
顯 |
父 |
母
|
168 |
Dương |
danh |
thinh, |
hiễn |
phụ |
mẫu,
|
|
光 |
於 |
前 |
埀 |
於 |
後
|
169 |
Quan |
ư |
tiền, |
thùy |
ư |
hậu,
|
|
人 |
遺 |
子 |
金 |
滿 |
嬴
|
170 |
Nhơn |
di |
tử, |
kim |
mảng |
dinh,
|
|
我 |
敎 |
子 |
惟 |
一 |
經
|
171 |
Ngã |
giáo |
tử, |
duy |
nhứt |
kinh,
|
|
勤 |
有 |
功 |
戱 |
無 |
益
|
172 |
Cần |
hữu |
công, |
hí |
vô |
ích,
|
|
戒 |
之 |
哉 |
宜 |
勉 |
力
|
173 |
Giái |
chi |
tai, |
nghi |
miễng |
lưc,
|
Cuốn thứ nhứt in rồi.
CUỐN THỨ NHÌ VÀ THỨ BA ĐANG IN TIẾP THEO CHO TOÀN BỘ.
NGUYỂN-TẤN-HƯNG. PHỤNG DIỄN NÔM LIÊN VẬN.
|
167 |
Trên là trả nợ quân ân, dưới ra gió đức muôn dân đượm nhuần,
|
168 |
Tiếng vang cha mẹ tưng bừng,
|
169 |
Nhỏ sau chói trước biết chừng nào đây,
|
170 |
Trách ai vàng bạc dẫy đầy, đễ cho con cháu chẳng hay giữ gìn,
|
171 |
Bằng ta dạy trẻ một kinh, tên là Tam-Tự tập thành vậy vay,
|
172 |
Siêng năng thì có công hay, ham chơi ham dởn tối ngày chẳng chi,
|
173 |
Khuyên đời xin bỏ chơi đi, đễ mà quen thói có khi kiệp người.
|
|