Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/78

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
79
CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022


6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình sản xuất phim;

b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;

c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.

Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước

1. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật này được thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để sản xuất phim.

5. Quyền sở hữu phim, quyền sở hữu trí tuệ đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này.


Chương III
PHÁT HÀNH PHIM

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim

1. Quyền của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:

a) Phát hành phim tại Việt Nam và nước ngoài;