cho ai: datur cui? Accuſatiuo keo ai: vocas quem ? Ablatiuo, đi cu᷄ ai: is cum quo? In plurali verò addi poſſunt particulæ, những, vel dững.
Ai, interdum quando poſtponitur verbo, ſignificat, aliquis, vt: có ai đi cu᷄[đính chính 1], eſt ne aliquis ſimul? ai là ai, vel, ai nấy, quicunque: ai là ai muấn thì làm, quicunque vult faciat: ai nấy nghe thì thưâng, quicunque audit, miſeretur.
Nào, ſape poſtponitur vt, nhà nào, quæ domus? & ordinariè eſt in recto, vel potius in eo caſu in qua eſt ſubſtnatiuum, cui poſtponitur, atque ita hæc poteſt aſſignari differentia inter nào, &, ai, quod, ai, poſtpoſitum ſemper eſt in obliquo vt, nhà ai, cuius domus? nào, vero minimè, vt, nhà nào, quæ domus? at nào, quando præponitur ſignificat interdum, vbi eſt, vt, nào ſách, vbi eſt liber? nào thàng áy, vbi eſt puer ille? interdum etiam interrogando negat id eſſe quod quæritur, nào có, vbi eſt? idest non eſt: nào có mlẽ gì, quænam ibi eſt ratio? ideſt, nulla eſt ratio.
Quid, vt, quid eſt hoc? cái nầy là đi gì? ad quid, làm chi, vt, đi đấng ấy làm chi? quare, vel ad quid itur hac via?
Quot, mấy, vt, mấy người? quot homines? vel, bao nheo, vel, bao deo, bán bao nheo? quanti vendit? Iſtud, bao, additur ad interrogandum de omni ſpecie quantitatis, ſiue continua, ſiue diſcreta; vt, bao mlớn? quantum magnus? bao cao, quantum altus? bao ſâu, quam profundus? bao dài, quàm longus? bao giờ, qua hora, ſine quando? & ſis de cæteris, quæ facilè vſus docebit.
Quantumlibet, bao nheo bấy nheo: quandocunque, bao giờ bấy giờ: cho tôi bao nheo gạo, thì toi blả bấy nheo bạc: quantum orizæ mihi dederis, tantum argenti tibi ſoluam.
Interrogatiuum de ſubstantia rei, đi gì, vel gì, vt, muấn đi gì, quid vult? có việc gì, quod negotium habet?
Interrogatiuum finis, làm chi, vt, đi đàng kia làm chi, quare