Trang:Nam quoc dan tu tri.pdf/22

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 20 —

Ăn thì ăn chay, mặc thì mặc vải. Tiêu dùng mọi lối, rặt của nước mình. Như ông Lý-Ninh, tài cao hơn chúng. Ăn theo lao động, mặc theo thợ thuyền. Vải mốc bánh đen, vì ai cơ khổ. Kìa hai người đó, há phải đói nghèo. Vì dốc lòng yêu, phải quên mình khổ. Việc không gì khó, cốt mình hay cần. Của không sợ bần, cốt mình hay kiệm. Cần thì không kém, kiệm thì có thừa. Lại sẵn thì giờ, ta giùm xã hội. Gánh gì chẳng nổi, việc gì chẳng xong. No chung ấm chung, vui cùng thiên hạ. Kìa Au đây Á, bình đẳng tự do. Càng nở càng to, thênh thênh bể ái. ngọn nguồn gốc suối, cần kiệm làm đầu. Ai nấy bảo nhau, khắc cần khắc kiệm.

CẦN: siêng năng. KIỆM: dành dặt. ĐẠI ĐỒNG: cả thiên-hạ như một nhà gọi là đại đồng. BÁC ÁI: rộng yêu. NÃ-PHÁ-LUÂN: vua anh hùng nước Pháp. LƯU VIỆT THẠCH: người nước Tàu, về đời nhà Tấn, gặp lúc trong nước loạn, ông có chí dẹp giặc yên dân, đêm nằm thì gối cây dòng, nghe gà gáy thì vội dậy, cầm đòng mà múa như cách ra trận. QUANG ÂM: bóng sáng, thời giờ. ẤN ĐỘ: nước ở châu Á, tức là nước Thiên-trúc. LÝ NINH: người đầu đảng cách mệnh nước Nga la-Ty. LAO-ĐỘNG: người làm lụng khó nhọc.