Trang:Nho giao 2.pdf/79

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

79
NHO-GIÁO


Thử suất thú nhi thực nhân giã. Thú tương thực, thả nhân ố chi. Vi dân phụ mẫu, hành chính, bất miễn ư suất thú nhi thực nhân, ô tại kỳ vi dân phụ mẫu giã 庖 有 肥 肉,廄 有 肥 馬;民 有 饑 色,野 有 餓 莩.此 率 獸 而 食 人 也.獸 相 食,且 人 惡 之.爲 民 父 母,行 政,不 免 於 率 獸 而 食 人,惡 在 其 爲 民 父 母 也: Bếp có thịt béo, chuồng ngựa có ngựa béo; dân có sắc đói, ngoài đồng có thây người chết đói. Thế là đem thú vật ăn thịt người vậy. Thú vật ăn thịt lẫn nhau, thì người ta ghét. Làm cha mẹ dân, làm việc chính-trị, mà không khỏi cái việc đem thú vật ăn thịt người, thế thì làm cha mẹ dân đâu có thế ». (Lương Huệ-vương, thượng). Vậy người làm vua mà tàn-ngược như vua Kiệt, vua Trụ, thì người có nhân, có đức, như vua Thang, vua Vũ, được quyền trừ bỏ đi. Người nhân-đức trừ được kẻ tàn-bạo mà cứu dân, thì không phải là người có tội giết vua. Bởi vậy Mạnh-tử nói rằng: « Tặc nhân giả, vị chi tặc, tặc nghĩa giả, vị chi tàn. Tàn tặc chi nhân vị chi nhất phu. Văn tru nhất phu Trụ hỹ, vị văn thí quân giã 賊 仁 者 謂 之 賊,賊 義 者 謂 之 殘.殘 賊 之 人,謂 之 一 夫.聞 誅 一 夫 紂 矣,未 聞 弒 君 也: Người làm hại nhân, gọi là tặc, người làm hại nghĩa, gọi là tàn. Người tàn tặc, gọi là một đứa không ra gì. Ta