NỘI VỤ PHỦ, 內務府
commissariat chargé de la direction des trésors, magasins
et musées.
Phân ra có Quan phòng, Đồ gia, Lịnh sữ, Thanh thận, Tiết thận các ti; có Thị lang, Lang trung, Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, bát cửu phẩm, vị nhập lưu, phân chưởng các kho tàng châu báu, vàng, bạc, hàng giẻ, thảng hạng, phải dùng đông người. Ngoài có võ khố, các thương trường, mộc thương, hỏa pháo, chức Chưởng cũng nhiều người.
THỊ VỆ XỨ, 侍衞處
garde impériale.
Thống chưởng đại thần 1; Thống quản đại thần 1; Quản lảnh đại thần 2; Hiệp lảnh thị vệ 4; Nhứt đẳng thị vệ, không định ngạch số; nhị đẳng thị vệ 5; tam đẳng 10; tứ đẳng 15; ngủ đẳng 30; ngân bài 20; nha bài 40. Ấy là những người huân thích thân tín[1] chọn làm túc vệ.
Có thị vệ xứ cẩn tín ti, có người tìm để, chính là người thân tín xem xét truyền báo các việc.
HÀNH NHƠN TI, 行人司
bureau des interprètes.
Chuyên hay dịch nói tiếng các nước lạ.
Hiệu Minh-mạng năm thứ ba, có đặt hành nhơn ti, hành nhơn trật chánh cửu phẩm.
- ▲ Chỉ nghĩa là bà con tin cậy.