Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/13

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 11 —
  1. Cát kè, yên dụng ngưu đao.
    Cát gà chẳng phải dùng dao trâu ; nghĩa là làm việc nhỏ chẳng phải dùng trí lớn, ấy là một lời nói một người anh hùng đời xưa.
  2. Cầu danh bất cầu lợi.
    Có câu rằng, danh hưng lợi tùng ; nghĩa là danh lợi không lìa nhau, hễ muốn danh thì ngụ đều muôn lợi ; lời nói cầu danh mà không thèm cầu lợi, cũng là lợi nói khoa trương.
  3. Cây có cội nước có nguồn.
    Có câu rằng : mộc bổn thủy nguyên, là chính chữ lời nôm dịch ra. Ai ai đều phải suy ông bà cha mẹ làm cội rễ, kẻ chẳng nhìn biết ông bà, hay là đứng sanh thành ông bà, thì là vong bổn.
  4. Cây đa cũ bến đò xưa.
    Cây đa cũ, là chỗ mình nghĩ mát, bến đò xưa, là chỗ mình đã qua đó, đều chỉ là chỗ cố cựu, người có nghĩa không nên quên.
  5. Cây độc không trái, gái độc không con.
    Ấy là lời trù, cây độc không đáng sanh trái, cũng như gái độc không đáng sanh con. Vị tất là cây độc không trái, vị tất là gái độc không con, có câu rằng : cây độc sanh trái độc.
  6. Cây không trồng không tiếc, con không đẻ không thương.
    Có biết khó nhọc thì mới biết thương tiếc, cho nên của không đổ mồ hôi xót con mắt, thì không biết tiếc.
  7. Cây muốn lăng, mà gió chẳng đừng.
    Nghĩa là không thế làm hòa, một đàng nhịn, một đàng không nhịn, thì làm cớ cho sanh sự cãi lẩy rầy rạc chẳng thôi, ấy là nghĩa thường.
  8. Cây nhà lá vườn.
    Nghĩa là vật ăn sẵn chẳng phải tốn tiền mua, có ý nói về cây trái.
  9. Cây vạy ghét mực tàu ngăy.
    Chỉ nghĩa là người quấy không ưa lẽ phải ; lại mực tàu bày cây vạy, lẽ thật chó lẽ tà, cho nên thẳng mực tàu thì đau lòng gỗ.

Ch

  1. Cha mẹ cú đẻ con tiên.
    Nghĩa là cha mẹ xấu đẻ con tốt, cú là chim bất tường hay là chim xấu.
  2. Chải gió tắm mưa.
    Nghĩa là chịu phong trần lao khổ.
  3. Chơn trời mặt biển.
    Trời giống như cái chụp thì là có chơn, mặt biển rộng minh mông, không chỗ cùng tột, thì hiểu là đằng xa thẳm không cùng.