Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/65

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 63 —

Q

  1. Qua điền bất nạp lý, lý hạ bất chỉnh quan.
    Ruộng dưa chẳng sửa dép, dưới cội lý chẳng sửa mão. Đi gần đám dưa, đi dưới cội lý, chớ khá dần già, kẻo người ta nghi mình rằng gian.
  2. Quá cổ lôi môn.
    Đánh trống cữa sấm, nghĩa là không xet tài lực mình.
  3. Quả dục bảo thân.
    It dâm dục thì là giữ mình. Lại có câu rằng : Bảo thâu giả quả dục, cũng về một nghĩa. Hễ mê sa đàng sắc dục, thì phải uổng yểu ; càng gần nữ sắc, ắt hao tinh thần.
  4. Quá hậu nải tri tiền sự thố, lão lai phương giác thiểu thì phi.
    Lỗi rồi bèn biết việc trước lầm ; già lại mới biết việc quấy khi còn nhỏ. Đang lúc mê thì chẳng biết nước lỗi hay là mê nhi bất ngộ.
  5. Quả hòa vô thân.
    Yt hòa không có người thân. Người có tính cang cường, hung đữ, thì chẳng ai dám làm anh em.
  6. Qua khỏi truông voi tro bòi cho khái.
    Ấy là sợ trước mặt.
  7. Quạ quạ nuôi con tu hú.
    con tu hú tánh làm biếng không hay làm ổ, để con quạ làm ổ sẵn rồi lén tới mà đẽ, con quạ thấy trứng cứ việc ấp, đến khi nở ra thì là con tu hú, bay theo tu hú. Sự thể bảng lảng.
  8. Qua, hôn, tang, tế bất tại cấm lệ.
    Lễ gia quan, lễ hôn phối, phép tống táng, phép tế lễ ; làm bốn phép ấy, ai nấy đều đặng thong thả không mắc trong lệ cấm.
  9. Quan yêu bạn ghét.
    Kẻ thất thế ghét người đặng thế, cũng là ố nhơn thắng kỉ.
  10. Quan pháp vô thân.
    Phép quan không vị người thân. Phép công thẳng không có tây vị.
  11. Quan quỉ quyệt, dân thì thế.
    Quan muốn đặng việc quan thì hay dùng chước khôn khéo, dân muốn tránh trút cho khỏi việc quan thì hay kiếm đều co cượng. Thì thế hay là thì vụ cũng gần một nghĩa.
  12. Quan tha ma bắt.
    Nói về kẻ mắc tội, đặng ơn tha, mà nhiều khi phải bỏ thây trong ngục
  13. Quần nghị phụ chiên.
    Bầy kiến bu thịt tanh. Thịt dê tanh kiến hay bu. Ví người thấy lợi đua nhau mà tới, người ta hay nói bu đen như kiến.