Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/70

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 68 —
  1. Sở đắc bất thường sở thất.
    Chỗ đặng không đền lại chỗ mất, ấy là tổn hao thì có, cậy nhờ thì không.
  2. Sống đồng tịch đồng sàng, thác đồng quan đồng quách.
    Nghĩa vợ chồng chết sống không lìa.
  3. Sống gởi nạc, thác gởi xương.
    Sống nhờ cấp dưỡng, thác nhờ chôn, ấy là lời trao thân gởi mình.
  4. Sống một đồng không hết, chết mười đồng không đủ.
    Sống còn tiện tặn, chết phải tốn hao.
  5. Sóng ngã thuyền câu lướt dập.
    Thừa thế mà hại nhau, cũng nhừ thấy người ta hảm tỉnh mà đầu thạch, nghĩa là sa hầm mà nem đá.
  6. Sự bất đắt dỉ.
    Việc chẳng đặng đừng. Sự thế phải như vậy.
  7. Sự bất quá tam.
    Việc chẳng quá ba, ấy là hạn cho người ta thử ; qua ba lần biết việc đặng thua thể nào.
  8. Sự cữu kiến nhơn tâm.
    Việc lâu thấy lòng người. Lòng người tốt xấu lâu ngày mới biết.
  9. Sự hữu thỉ chung, vật phân bổn mạc.
    Việc có trước sau, vật chia gốc ngọn. Ấy là lời làm chứng muôn vật đều có đứng sanh thành. Mộc bổn thủy nguyên cũng vào nghĩa ấy.
  10. Sứa đâu có nhảy khỏi đăng.
    Con sứa không hề nhảy khỏi đăng, ví dụ con cái chẳng nên cải ý cha mẹ.
  11. Suy cổ nghiệm kim.
    Nghĩa xưa, nghiệm nay. Nghĩa là phải xét nghĩ việc đời cẩn thận.
  12. Suy kỉ cập nhơn.
    Xét nơi mình đến nơi người; nghĩ mình làm sao thì người cũng vậy, chẳng nên ích kỉ hại nhơn.

T

  1. Tà thần bất cảm chánh.
    Thần tà chẳng cảm hay là chẳng phạm chánh thần. Hễ mình ở chánh trực hay là mạnh mẽ trong mình thì chẳng sợ nhuốm lấy tà khí, hay là tà khí chẳng khuấy mình đặng. Ấy là nguyên khí cố, tắc bá tà bất năng nhập: bịnh ngoại nhơn như phong hàn thử thấp cũng là tà.