Bước tới nội dung

Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/74

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 72 —
  1. Tháng năm đi trước, chẳng phải đi ngược đàng sau.
    Ngày tháng tới trước mắt, chớ nói rằng lâu mau.
  2. Thành môn thất hỏa, ươn cập trì ngư.
    Chốn thành mòn bị lửa, hại đến cá trong ao, nghĩa là bị hại lây.
  3. Thanh xuất vu lam.
    Xanh ra nơi chàm, hiểu nghĩa là học trò nhờ thầy ; mà nếu thanh quá vu lam, thì là xanh quá chàm, hiểu nghĩa là đệ tử hơn thầy.
  4. Thấp đuốc tìm giàu, giàu chẳng thấy, cầm gươm chém khó, khó theo sau.
    Muốn mà không đặng, sợ mà không khỏi thì là mạng ; cho nên người quân tử tùy ngộ nhi an. Có câu rằng : Trí giả an bần, đạt nhơn tri mạng.
  5. Thập mục sở thị.
    Mười mắt thửa xem. Chỉ nghĩa là minh bạch trước mắt nhiều người.
  6. Thất chi đòng ngung, thâu chi tang du.
    Mất chưng phía đông, thâu chưng phía tây ; mất phía nầy đặng phía khác.
  7. Thật thà là cha dại.
    Ăn ở hẳn hoi không đều quỉ quái thì là thiệt thà, đáng cho người ta yêu chuộng ; ăn nói quê mùa không biết biến thông thì là quá thiệt thà, có câu rằng : hiền giả quá ngu; cho nên gọi là cha dại.
  8. Thập thất chi ấp, tất hữu trung tín.
    Một ấp mười cái nhà ắt có nhà trung tín. Nhiều người lựa ra cũng có người tốt.
  9. Thâu đa nạp thiểu.
    Ấy là nghề riêng các thôn trưởng, hễ thâu thuế thì thâu trội để mà nhập kỉ, ấy là nghĩa chẹt gánh.
  10. Thầy có của sải có công.
    Kẻ chịu của người ra công, sự thế cũng đồng.
  11. Thê hiền phu họa thiểu, tử hiếu phụ tâm khoang.
    Vợ hiền họa chồng ít, con thảo lòng cha thơ thới.
  12. Thề mắc thắt dối.
    Thề thốt không nên đều.
  13. Thệ tề bất cập.
    Cắn rún chẳng kịp. Nghĩa là ăn năn việc đã rồi.
  14. Thi ân bất cầu báo.
    Ra ơn không cầu trả. Nếu cầu trả thì là bán ơn.
  15. Thỉ chung như nhứt.
    Trước sau như một ; không chút đổi đời.
  16. Thị khả nhẫn, thục bất khả nhẫn.
    Đều ấy nỡ làm được. đều chi chẳng nỡ làm. Tàn nhẫn thới quá.