Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/78

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 76 —
  1. Thừa trong nhà mới ra bề ngoài.
    Trong sự bán chác ruộng đất của cải phải cứ thứ, ấy là thừa nội chí ngoại có câu rằng : Điền liên canh, gia liên cư cũng là cứ người gần.
  2. Thuận thì tu văn đức, nghịch tắc thắng võ công.
    Thuận thì làm hiền, nghịch thì sẽ ra tay làm dữ.
  3. Thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong.
    Thuận trời ấy còn, nghịch trời ấy mất. Nghịch mạng trời thì phải hư mất.
  4. Thuận thiên ứng nhơn.
    Thuận lòng trời, ứng đối lòng người ; có ý nói về kẻ làm vua chúa đặng lòng thiên hạ.
  5. Thủy chỉ thanh tắc vô ngư, nhơn chí sát tắc vô đồ.
    Nước trong lắm thì không có cá, người hay xét nét lắm thì không có bạn, nghĩa là ít người dám làm bạn.
  6. Thủy khả dĩ tải châu, diệc khả dĩ phúc châu.
    Nước hay chở thuyền mà cũng hay úp thuyền. Dân làm tôi vua quan mà cũng có khi hại vua quan.
  7. Thủy lưu tại hạ.
    Nước chảy xuống thấp. Phần thua thiệt về kẻ bền dưới chịu ; kẻ bề dưới biết có một sự vâng lời. Có câu rằng : Lịnh tại hồ thượng nghĩa là quyền phép ở tại kẻ bề trên.
  8. Thuyền dời bến cũ không dời.
    Sự thể xưa sau không lễ đổi.
  9. Thuốc đắng dã tật, lời thật mất lòng.
    Mất lòng mà lợi ư hạnh.
  10. Thương cung chi điểu, kinh khúc mộc.
    Chiêm phải ná thấy cây cong cũng sợ. Nghĩa là hãi kinh vậy.
  11. Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
    Thương con thì phải sửa dạy, bằng chìu theo tính nó, thì là khiến hư cho nó.
  12. Thượng bất chánh hạ tắc loạn.
    Trên chẳng chánh dưới thì loạn. Một nghĩa với câu nôm bề trên ở chẳng kỉ cang vân vân.
  13. Thương là hại.
    Ấy là nghĩa chữ thương. Làm ơn mắc oán hay là vị sự thương yêu cứu giúp kẻ khác mà mình phải thiệt hại.
  14. Thương hải tang điền.
    Biển thẳm hóa nên ruộng dâu, hiểu là đổi dời.
  15. Thương nhau chữ vị là vì.
    Vốn là chữ vi mà đổi làm chữ vị, thương nhai thì phải vì nhau.