Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/86

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 84 —
  1. Vật khinh tình trọng.
    Vật nhẹ mà tình nặng ; vật dĩ biểu tình, quí tại lòng không quí tại vật : Lại hiểu là vật hèn mà công hiệu lớn, như thuốc trị bịnh v. v.
  2. Vật qui cổ chủ.
    Vật về chủ cũ. Vật đều có chủ ; không phải của mình, thì là của kẻ khác, mình không đặng làm chủ. Người ta hay nói: Của Thiên trả cho Địa, của Bụt thiêu cho Bụt.
  3. Vỉ đại bất trạo.
    Đuôi lớn không vẫy vùng. Chỉ nghĩa là trên yếu dưới mạnh. Phép trị nước phải cho Cường cán nhược chi, nghĩa là cây mạnh nhánh yếu.
  4. Vì đầu heo gánh gộc chuối.
    Vì Nghĩa phải mà chịu lấy việc không tử tế.
  5. Vị uyên khu ngư, vị tòng khu tước.
    Vì vực sâu đuổi cá thì là con rái, vì rừng rậm lùa chim tước thì là chim bà cắt. Hiểu nghĩa là làm lợi cho kẻ khác, như Kiệt, Trụ bất nhơn đuổi dân về Thang, Võ.
  6. Vị tri sanh, yên tri tử.
    Chưa biết sống, đâu biết chết. Thầy Tử cống hỏi đức Phu tử về thân sau, đức Phu tử trả lời rằng : Thân sống chưa biết, lẽ gì biết được thân chết.
  7. Việc làm thì nhác, việc ác thì siêng.
    Ấy là tiếng mắng đứa làm biếng mà hay khuấy.
  8. Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
    Ai nấy lâm tới việc, thì tối tính. Lại họa lai thần ám.
  9. Viễn thủy nan cứu cận hỏa.
    Nước xa khôn cứu lữa gần. cho nên viễn thân bất như cận lân ; nghĩa là bà con xa chẳng bằng láng diềng gần.
  10. Vịt già gà tơ.
    Vịt để lâu năm, gà vừa đứng lứa, đều là vật ăn ngon.
  11. Vịt nghe sấm.
    Lỉnh lãng, không biết nghe.
  12. Vô cai quản bất đắc hành hạ.
    Có phần cai quản mới đặng sai khiến. Kẻ lớn cai quản con trẻ thì là thượng áp hạ.
  13. Vợ chết thật vợ mình.
    Mình chết trước thì vợ mình người khác lấy, con mình người khác chưởi, của cải mình người khác dùng, ruộng đất mình người khác cày, ngựa mình người khác cỡi, ấy là lời ông Tăng-tử vỗ bồn mà ca khi vợ chết.
  14. Vợ chồng như áo bận vào cỗi ra.
    Sự thể phải đổi thay, đối với câu : "huinh đệ như thủ túc.