Trang:Việt thi.pdf/97

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.


VIỆT THI

Thương bấy vì đâu khiến chẳng may.
Hết dạ giúp vua trời đất biết,
Nát lòng vì nước quỉ-thần hay.
Tuyệt lương một tháng rau xanh mặt.
Bị trách ba phen lửa đỏ mày,
Chính sợ sử-thần biên chẳng ráo,
Tấm lòng ấm-ức phải thày-lay.

PHAN VĂN TRỊ

90. AN-GIANG PHONG-CẢNH

Lênh-đênh bèo nước biết là đâu,
Đậu bến An-giang thấy những rầu.
Bảy núi mây liền, chim nhíp cánh.
Ba dòng nước chảy, cá vênh râu.
Có rau nội quạnh, dân xanh mặt,
Không trái bầu khô, khỉ bạc đầu.
Xem hết cảnh tình rồi nghĩ-nghị,
Thú vui chỉ có một thuyền câu.

BÀ BẢNG-NHỠN

91. VỊNH NÚI NGŨ-HÀNH

Cảnh trí nào hơn cảnh trí này,
Bồng-lai âu cũng hẳn là đây.
Núi chen sắc đá màu phơi gấm.
Chùa nức hơi hương khói lộn mây.
Ngư-phủ gác cần ngơ mặt nước.
Tiều-phu chống búa, dựa lưng cây.
Nhìn xem phong-cảnh ưa lòng khách.
Khen bấy thợ trời khéo đắp xây.

100