Đại Nam Quấc âm tự vị/Tome I/A
Giao diện
A
| 意 ― ý. Dua theo một ý.
| 誽 ― dua. Thừa thuận, theo ý, lấy lòng kẻ khác: người a dua; nói a dua.
太 | Thái ―. Gươm báu trong nước. Thái a đảo-trì 太 阿 倒 持 gươm báu cầm ngược, nghĩa là quiền trên về dưới cầm.
| 彌 陀 佛 ― di đà phật. Tiếng niệm Phật Di-đà.
| 膠 ― giao. Keo da trâu, hoặc da, gân thú vật.
| 魏 ― ngùy. Loài mủ cây. Thuốc trừ tà, trị huyết nhiệt.
| 片 ― phiến. Mủ trái cây có tài làm cho người ta ngủ, thổ sản Thiên-trúc.
| 芙 蓉 ― phù dung. Loài nha-phiến, thổ sản Vân-nam, mủ nó kêu là nhựa; thẩu bạch.
| 香 ― hương. Nàng tiên đẩy xe sấm.
| 從 ― tùng. A ý, hiệp theo.
| 附 ― phụ. Nương theo
| 鬟 ― hườn. Con tì tất, con đòi, có thắt hai cái vá.
— thánh mẫu. Tiếng xưng tụng Đức thánh mẫu.
― ngộ. Xinh bấy, lạ bấy, dị kì bấy.
― vui. Vui bấy.
Xin ―. Xinh thì thôi. Có nghĩa khen, chê.
Tốt ―. Tốt thì thôi. id.
Hay ―. Hay dường nào, phải là dường nào.
Hay a, có khác chi lời ta nói.
|
Khổ ―. Khổ dường nào.
― vào. Không ai hay, không ai cho, tự mình vào.
Chạy ―. id.
Đi ―. id.
Măng Là ―. Mang le, măng tre nhỏ. Thổ sản Bà-rịa.
Cái ―. Cái trang, cái gạc.
— thánh. Gần bậc thánh
— vì thiên tử. Sánh ngôi vua.
― khẩu. Câm, không biết mỡ miệng; giận người không hay nói điều phải nói, thì kêu là á khẩu.
瘖 | Ám ―. Câm, ngọng.
— phải. id.
--. id. Cũng là tiếng lấy làm lạ.
Ỷ ―. Tiếng mở đầu; tiếng than.
Chị ―. Con gái đầu lòng, (người khác gọi).
Cô ―. Con gái đầu lòng nhà quan, (người khác gọi).
― chức. Nàng dệt. Vải bô một tấm che thân, công linh ả chức, nhọc nhằn chớ quên.
― chú. mầng chú.
― ngộ. Xinh quá, lạ quá.
― nghiệp. Tệ đậu, khốn khổ, dùng như tiếng than: Thằng ác nghiệp; thằng đại ác nghiệp: Ác nghiệp nó đi mất không về.
|
― chơi. Khuấy chơi.
Bạc ―. Dữ quá, tệ quá, tức quá. Ở chi bạc ác. Tiếng ác nghiệp, bạc ác với bốn tiếng kế đây, nhiều khi dùng theo nghĩa lành, như là tiếng lấy làm lạ, tiếng than. Giả sử: Bạc ác, tôi bỏ quên cây dù! Dữ ác bấy lâu mới gặp nhau.
Dữ ―. Dữ lắm, quá lắm. Làm chi dữ ác.
Hung ―. Dữ dằn, hung dữ. Bộ tướng hung ác.
Độc ―. Độc địa, hay làm hại. Lời nói độc ác; người dữ dằn độc ác.
Tội ―. Tội rất nặng; tội dữ.
Chơi ―. Trai gái lấy nhau thầm tối không phép; luật gọi là hòa gian. Cũng có nghĩa lành, như nói: chơi bậy, chơi dại, khuấy chơi.
Con chơi —. Con dâm, con trai gái, con gian dâm.
同 | 相 濟 Đồng — tương tế. Xấu giúp xấu.
稔 | Nẩm ―. Đầy tội ác.
Tích ―. Tích lấy việc dữ.
― đức. Không đức, ít đức, bất nhơn. Cũng là tiếng nói chơi, gọi người nào không tử tế, có bụng hiểm khuấy, không thiệt lòng, thì nói: chú nầy ác đức.
Tác ―. Bày chuyện dữ, tác tệ.
Ẩn ―. Giấu chuyện xấu.
― tăng. Thầy sãi xấu, không giữ thanh qui 清 規
Gian ―. Người gian ác, đã xảo mà lại xấu.
Thập ―. Mười tội dữ là mưu phản, mưu đại nghịch, mưu bạn, ác nghịch, bất đạo, đại bất kính, bất hiếu, bất lục, bất nghĩa, nội loạn.
Đảng ―. Hiệp bọn xấu. Đảng ác vi phi. 党 惡 爲 非 Hiệp bọn với đứa xấu mà làm chuyện xấu.
Trưởng ―. Xui cho được thế làm dữ.
Phản ―. Môn phản ác. Phép riêng thầy pháp, dùng quỉ mà trừ quỉ. Cũng trong một loại một bọn trở lại hại nhau, gọi là phản ác. Ăn cướp trở mặt bắt ăn cướp, gọi là phản ác.
|
鵶 | Ác. n. Con ác. |
― vàng. Mặt trời, nói chữ là kim ô 金 烏
Bóng ―. Bóng mặt trời, ngày giờ. Chớ lảng xao bóng ác.
— là. Loại quạ mà nhỏ con, hay kêu chát tiếng.
Mỏ —. Cái mỏ con ác, cái chớn thủy, có kẻ hiểu là cái lỗ thóp ở giữa kháp sanh.
— mổ. Tiếng rủa. Quạ quạ đánh trống.
Con —. Đồ bằng cây tạc hình con ác, làm máy dệt.
噁 | Ạc. n. Một mình ít dùng. |
― ―. Tiếng khua động nặng.
Ầm —. id.
軛 | Ách. c. Cây ngang trước cổ xe, bắp cây để mà buộc hai con trâu. Tai nạn, cực khổ. |
Mắc —. Đem trâu vào ách; mắc tai nạn.
Phát —. Ngực no lên, đầy lên, thở không đặng.
Tức mình — —. Tức tối lắm.
— giữa đàng mang qua cổ. Thày lay.
Bẻ —. Lộn nài bể ách : phá mà ra. Con gái về nhà chồng lộn nài bẻ ách.
Ương —. Ương ế, dở dang; tai hại.
厄 | Ạch. n. Một mình ít dùng. |
È —. Hơi thở bức tức. Bâng xách đồ nặng quá, hoặc bị dằn đè bức hơi thở: thở è ạch.
Ọc —. Tiếng kêu trong bụng, trong bầu như nước chạy. Đừng ọc ạch, nghĩa là đừng dọc dạch, đừng thổ lộ.
埃 | Ai. c. Chánh nghĩa là bụi bụi. Mượn dùng là ai, người nào; tiếng hỏi. |
Trần —. Bụi bặm. Trần thế, cuộc gian nan. Anh hùng đứng giữa trần ai mới già.
— —. Chẳng kỳ người nào. Ai ai cũng ở trong trời.
}}
— nấy. Cả thảy.
Hễ —. Hễ người nào.
Là —. Là người nào. Biết chú là ai.
— dè. Nào ngờ; nào biết trước.
— ngờ. id.
Mặc —. Mặc ý ai. Mặc ai đua ngõ đua tài.
Mấy —. Có mấy người ; là tiếng chỉ quyết.
Hỡi —. Tiếng kêu. Hỡi ai lẳng lặng mà nghe.
Chi —. Sự gì đến ai. Ai sợ chi ai.
Biết —. Biết người nào. Biết ai gian, biết ai ngay; biết ai dại, biết ai khôn.
Ớ —. Ớ người nào ! Ớ ai ở trong nhà.
Nói —. Sử ai; nói về người nào. Xử mình không xong, nói ai.
Nói cho —. Đổ cho ai; nói giùm cho ai.
Chớ —. Thật là ai: chớ ai đó vậy? Tao chớ ai.
Đầu — chí nấy. Việc ai nấy biết, nấy lo.
— tai. Thương thay !
— ta hồ. Thương than ôi! (Tiếng khóc than).
| | 父 母 生 我 劬 勞 — — phụ mẫu sanh ngả cù lao. Thương thay cha mẹ sanh ta khó nhọc.
Nam —. Giọng bi thương. Cung đờn, giọng hát bi thương.
— lao. (Coi chữ Lao.)
Nhơn —. Người có lòng nhơn.
Ân —. Lòng thương mến, ân hậu.
— mộ. Ham mến, hết lòng theo. Ái mộ việc lành.
Êm —. Nhẹ nhàng, không động chạm. Bộ nhẹ nhẽ.
| 戴 — đái. Mến đội: lòng dân ái đái.
Tình —. Lòng thương yêu (vì tài vì nết). Mắc điều tình ái, khỏi điều tà dâm.
Lịnh —. Tiếng kẻ khác kêu tặng con gái mình.
Tự —. Mình thắt cổ mình.
|
— ngại. Nghi lắm, không an trong lòng. Ái ngại lòng đơn khó nổi nằm.
Quan —. Cửa ải, chỗ binh đóng giữ.
— lang. Chỗ giặc đóng binh.
Đèo —. Đường eo dốc, đi ngang qua núi.
— vân. Tên núi, tên ải thường có mây phủ, ở tại tỉnh Quảng-nam.
Truông —. Đàng qua rừng núi.
Hô —. Tiếng thầy pháp hò hét.
— phà. id.
— ô. Tiếng kêu vì đau đớn.
— —. Tiếng giận mà la lên.
— náy. Sốt bức không yên trong lòng. Bộ lo sợ.
— mùi. id.
— là. Phải là, kia là.
— nó. Phải là nó; kìa nó.
— vậy. Như vậy; vậy thì.
Người —. Người nói đó.
Khi —. Khi đó.
Lúc —. id.
Dường —. Thế ấy, đến chừng ấy. Công linh dường ấy chẳng thành thời thôi.
Thể —. id.
Tầng —. Chừng ấy.
Ngằn —. id. Tóc tơ vắn vỏi có ngằn ấy thôi.
Chừng —. id.
— tại mầy. Ấy là tại mầy.
|
— tự. chùa nhỏ.
— mây. Chùa núi.
— tường. Quen, hiểu. Am tường sự lý. 諳 詳 事 理
— thục. Tầng thuộc.
— lịnh. Giả, giành hiệu lịnh; trộm phép. Nó ám lịnh bắt dân mà thâu tiền.
U —. Tối tăm, mê muội, không có trí.
— hảo. Hiểu ngầm, hiểu nghĩa riêng. Ám hảo ý tà.
— muội. Tối mờ, khuất lấp. 聰 明 多 暗 昧 Thông minh đa ám mụi. Nhà thông minh nhiều chỗ khuất lấp, không ngó thấy.
— hạp. Mĩa mai; phù hiệp.
— nhản. Mù con mắt, không ngó thấy rõ.
Quỉ —. Quỉ nhập vào mình, bắt điên dại.
— lấy. Giành lấy, hảm cầm.
Nấu —. Nấu kỹ nguyên con, nguyên miếng cùng đậy vung. Cá nấu ám đối với cá luộc chần, là luộc sơ.
癡 聾 揞 瘂 家 豪 富 智 慧 聰 明 却 受 貧 Si lung ám á gia hào phú, trí huệ thông minh khước thọ bần. Ngây, điếc, câm, ngọng, nhà giàu sang; trí, huệ, thông, minh, lại chịu nghèo
— con. Bồng con. Con thơ tay ẵm luống trông chồng. (Vọng phu).
Bồng —. Bồng trên tay.
Ôm —. Hai tay bao lấy cùng đở lên. Bảo bọc cho ai cũng nói là ôm ẵm.
— dương. Hai khí làm cốt tử trong cuộc hóa sinh, không lìa nhau.
Nghĩa —. Nghĩa đối với dương: dương, sáng; âm, tối. Dương, đực; âm, cái. Dương trống; âm, mái. Dương, nóng; âm, lạnh. Dương, trên; âm, dưới. Dương ngoài; âm, trong; vân vân.
— pháp. Luật phép quỉ thần, người ta không ngó thấy, đối với phép dương gian, kêu là dương hiến 陽 憲.
— thần. Thần âm phủ; thần linh, con mắt mình không ngó thấy. Bất vị minh pháp sở tru, tác vị âm thần sở hại, 不 爲 明 法 所 誅 則 爲 陰 神 所 害 Chẳng mắc phép sáng giết, thì phép thần linh cũng hại.
— mưu. Mưu thầm tối.
— ti. Ti hay việc âm phủ; chốn âm ti.
— phủ. id. Con người chết rồi, hồn xuống âm phủ, đều hiểu là ở dưới đất sâu.
— cung. Cung môn ở dưới âm phủ.
— thầm. Lẹn lẻ, không cho ai hay: Thôi thôi nó đã âm thầm với nhau. Làm việc âm thầm; cưới vợ âm thầm.
陽 顺 | 遲 Dương thuận ― ri. Ngoài thuận, trong nghịch.
— chất. Việc phước đức để dành, không ai ngó thấy. Mình làm lành thì là làm âm chất cho con cháu mình đời nầy và đời sau.
— u. Tối tăm; trời âm u, mây kéo tối dầm.
— ế. Tối áng: trới âm ế, vì có mây che.
— hiểm. Sâu thiểm; hiểm ngầm.
Thái —. Khí âm thạnh lắm. Mặt trăng.
Thiếu —. Khí âm còn nhỏ còn đương thạnh. Nói chơi: 以 少 隂 補 老 陽 di thiểu âm bổ lảo dương = Dùng vợ nhỏ tuổi cho thêm sức già.
— tang. Tang khó. còn mắc âm tang.
— đức. Lòng nhơn, việc nhơn lành. Người có âm đức, thì là người có lòng làm việc phước đức.
Quang —. Bóng sáng, ngày giờ. Nhứt thốn quang âm nhứt thốn câm 一 寸
|
光 | 一 寸 金 Một tấc bóng là một tấc vàng, không nên bỏ qua.
| 乾 — can. Im mát không có nắng. Trời âm can = Trời ui ui không nắng.
— hồn. Hồn bóng kẻ chết.
— hộ. Thân hạ đờn bà, cửa mình đờn bà.
— môn. id.
Cái — vụ. Cốt cái vụ, chưn vụ.
— ỷ. Đau ngầm. Đau âm ỷ, bát âm ỷ, thì là đau ngầm, đau râm trong bụng. Cũng có nghĩa là tối mờ: trời âm ỷ.
Đầu —. Đầu ngọc hành.
— khí. Khí trược. Ở đây âm khí nặng nề.
— ghe. Cái đinh khoen để mà xỏ cái dương là cốt bánh lái.
Đồ — công. Nhà vàng, phủ mộ, đồ sắm theo cuộc tống chung.
Thinh —. Tiếng tăm.
— vận. Tiếng vần.
— lấy. Biên làm dấu, viết chữ nhỏ.
Chữ —. Chữ làm dấu.
— hao. Tin tức.
Bà Quang —. Là một người đờn bà trinh tiết, chết thành Phật, hay cứu người khổ nảo. (Người Trung-quấc).
Bát —. Nhạc bát âm: 匏 土 革 木 石 金 絲 竹 Bào, thổ, cách, mộc, thạch, kim, tư, trước, là tám món đồ nhạc.
Hồi —. Thơ gởi lại, viết lại.
Lai —. Thơ gởi tới; gởi thơ.
Ngủ —. Năm cung, năm giọng, năm tiếng là giốc, chủy, cung, thương, vỏ. 角 徵 宮 商 羽
Luân —. Tiếng tơ, tiếng vua phán; chiếu chỉ: 恭 奉 綸 音 Cung phụng luân âm, nghĩa là kính vâng chỉ phán.
Hảo —. Tin lành.
知 | Tri —. Bạn tri âm, bạn thiết: Tử-kỳ là bạn tri âm với Bá-nha. Bá-nha đờn hay, có một mình Tử-kỳ biết nghe. Sau mất Tử-kỳ, Bá-nha không đờn nữa. Bá-nha tuyệt huyền thất Tử-kỳ. 伯 牙 絕 弦 失 子 期.
— dung. Tiếng tăm, hình dạng. 音 容 杳 杳 Âm dung yểu yểu. Tăm dạng người chết tuyệt mù.
襲 | Tập —. Con nhờ tước lộc cha.
封 | Phong —. Sắc phong cho nhờ đức nghiệp ông cha.
— tử. Con được nhờ theo phận cha.
Đầm —. Đầy dẫy. Nội Châu đầm ấm, dặm Thang om sòm.
No —. Khỏi lo đói lạnh. Tay không chẳng dễ tìm vành ấm no.
— thân. Lành quần, lành áo, có phận nhờ.
— áp. Tiếng đôi cũng là ấm, khỏi lạnh. Bộ lành lẽ.
— cật. Lành áo. Ấm cật no lòng.
— mình. Nóng mình, khó ở.
— đám. Đám là đám hát, đám chay, đám ma, vân vân: Có tiếng trống đánh; có tiếng hát giòn giả; có đông người, có tiếng khóc kể hay, thì là ấm đám, bằng không thì là lạnh lẽo, chỉ nghĩa là không được việc.
— cúng. Ấm áp. Không phải là quạnh hiu; có người hôm sớm bậu bạn. Ở đây với ta cho ấm cúng.
— tiếng. Tiếng nói, hát rôm rả, hoặc hòa cùng tiếng khác.
— lạnh. Khi ấm, khi lạnh = Khi giàu, khi nghèo; khi đau, khi mạnh: Biết đâu ấm lạnh; ấm lạnh có nhau.
— —. Hẩm hẩm; có hơi nóng; vừa nóng nóng.
— hiểm. Ấm khá nhiều.
No cơm — áo. No đủ.
Sa đâu — đó. Con người không nghĩ trước sau.
Cao nấm — mồ. Nấm mả cao dày thì mồ phần ấm cúng. Cha mẹ để nhiều âm đức, thì con cháu được nhờ.
Cái —. id. Có ấm đất, ấm đồng nhiều thứ.
|
Đồng —. Đồng đúc ấm, đồng đỏ.
— —. id.
Nước chảy — —. Tiếng nước đổ xuống kêu như tiếng sấm.
Ông —. Lá bài mười nút, vẽ hình ông vua.
— tữu. Uống rượu.
燕 | Yến —. Tiệc rượu.
— thực. Ăn uống. Đồ ăn uống. Tiết ẩm thực. 節 飲 食 Bớt ăn uống; ăn uống cho có chừng.
一 | 一 啄 事 皆 前 定 Nhứt — nhứt trác sự giai tiền định. Một ăn một uống đều có định trước.
Hương —. Chức lớn trong làng, chủ việc yến hội, tự biệt tôn ti. Hương ẩm tữu lễ, chính là lễ khuyên mời trong hương đảng.
— nhẩm. Đằm thắm, dịu dàng. Ăn nói ẩm nhẩm.
— mục. Mắc nước cùng mục đi.
Lúa —. Lúa mắc nước thâm vỏ.
Gạo —. Gạo mắc nước vàng hột.
— nam. Nước ở bên nam Trung-quấc; nước Nam-việt.
Trường —. Chốn kinh sư; phải bền vững lau dài.
Bình —. An lành, không có sự gì.
— hảo. Bình an, tử tế.
— nhàn. An nhàn tự tại. 安 閒 自 在 Rảnh rang vô sự.
Đặt —. Sắp đặt làm cho an. Trong ngoài một mối đặt an.
— bài. Việc đã sắp đặt.
— thành. Việc đã thành rồi.
招 | Chiêu —. Ra hiệu lịnh chiêu phủ nhơn dân, ở đâu yên đó. Dựng cờ chiêu an.
— ủi. Lấy lời phủ hủy.
— ổn. Vững vàng; bình an.
會 | Hội —. Cửa biển ở tỉnh Quảng-nam.
請 | Thỉnh —. Làm lễ chầu mầng vua chúa. Thăm viếng.
Vấn —. Thăm bình an.
Cầu —. Lễ cầu cho làng bình an.
— phủ sứ. Chức quan từ bốn phẩm, hay việc an vỗ dân.
相 | Tương —. Yên hảo cùng nhau. nội ngoại tương an, nghĩa là trong ngoài đều ở yên, không đều thù khích.
— phận. An bổn phận. Quân tử an bần, đạt nhơn tri mạng. 君 子 安 貧 達 人 知 命
— mạng. An theo mạng trời. Tùy ngô nhi an 安 而 遇 隨 gặp sao yên vậy.
— việc. Việc đã sắp an, đã yên thành.
— nhà lợi nước. Việc nhà việc nước thới bình.
Dân — nệm chiếu. Yên chỗ ăn nằm. id.
— giấc. Yên giấc ngủ, ngủ ngon.
— bịnh. Lành bịnh.
Lên —. Lên ngựa.
Xuống —. Xuống ngựa.
Bắc —. Để yên lên lưng ngựa.
几 | — kỹ. Bàn, ghế, phòng văn thơ.
— từ. Án biên ra; lời xử đoán.
Thẩm —. Chức quan thẩm án.
— mạng. Việc nhơn mạng, sát nhơn.
Cai —. Chức quan coi giữ án từ.
Lên —. Làm lời đoán xử.
Cung —. Cung khai trước án, hay là trước chỗ tra xử.
Chịu —. Chịu có phạm tội; chịu có làm quấy.
Tra —. Xét việc kiện thưa.
Có —. Có phạm phép; có tì tích, đã có bị việc kiện thưa. Mầy là đứa có án.
Bàn —. Bàn để văn thơ trước nhà. Ngó ra trước án thấy chàng trở vô.
— thơ, — thư. Bàn viết.
翻 | Phiên —. Trả án lại, hoặc phá đi.
|
Bác —. Trả lại, không chịu theo việc đã xử.
Tiêu —. Rồi án, bỏ án; làm cho xuôi việc tra xử.
Nghĩ —. Nghĩ sự lý mà làm án.
Làm —. Kết án, định tội.
Tại —. Việc đã có đem vào giấy, đã có xét tra.
Kiết —. Kết đoán; làm cho thành án.
Đoán —. Lời đoán định.
Chạy —. Không chịu việc người ta kiện mình, nói cho mình. Nó còn chạy án, nghĩa là nó còn chữa chối.
Kêu —. Kêu nài, xin xét việc lại.
Phúc —. Kiện nài tới quan trên.
Đề —. Chỉ xả cho ai rằng có làm tội, hoặc có sự gì. Khéo đề án tử cho người ta!
Phá —. Việc nhơn mạng, sát nhơn, người ta giấu, mà lậu ra, phát ra, quan hay bắt được. Cũng có nghĩa là bỏ án đã xử.
Đệ —. Phát án đi, cho người đưa án từ đi.
Thành —. Tra hỏi, đoán định các việc xuôi rồi.
Y —. Y theo lời đoán định.
Tang —. Đồ tang, sự tích. Tang án sờ sờ. Việc quả tan chánh án.
— quyện. Những giấy tra xử, giấy làm án.
— thực. Bàn cúng đồ ăn theo nhà vàng.
Hương —. Bàn để mà thắp nhang, đốt hương.
— sát. Quan đề hình.
— cứ. Giữ lấy. Làm quan án cứ một phương.
— phủ sứ. Chức quan hay việc chiêu phủ dân.
Tuần —. Chức quan lớn đi kinh lược, đi quan phong 觀 風 cũng gọi là quan sát 觀 察
— kiếm. Nắm gươm.
| 兵 不 動 — binh bất động. Cầm binh không cho đánh.
— mạch. Bắt mạch.
| 穴 — huyệt. Chận lấy mạch máu; cứ theo mạch lạc. (Nói về thầy châm cứu).
— mầng. Ăn chơi, cúng cấp, vì có việc mầng.
— lời. Cho vay ăn lời.
— lời. Nuốt lời nói, không giữ lời nói. Nói chữ là thực ngôn 食 言.
— tết. Ăn chơi ngày đầu năm, tiết đầu năm.
— chay. Ăn đồ lợt, nhịn bữa ăn; kiêng thịt, cữ thịt.
— cưới. Ăn đám cưới; ăn cổ bàn lớn: Ăn cơm thường bằng ăn cưới.
— giổ. Ăn đám giổ quải.
— kị. id.
— mặn. Ăn đồ mắm muối, thịt thà; không ăn chay. Người hay ăn mặn thì là hay ăn mắm muối. Thầy tu ăn mặn bổn đạo ăn chay.
— lộc. Ăn tiền lương theo phẩm hàm. Làm quan thì ăn lộc nước.
— gian. Làm gian lận mà ăn của người.
— lận. id.
— quanh. id.
— hối lộ. Ăn của lo lót.
— lót. id.
― tiền. Có hai nghĩa, một nghĩa là ăn tiền công, nghĩa xấu là trộm phép mà ăn của người.
Khó — khó nói. Khó dạy biểu.
Thấy đó mà khó ―. Muốn mà không làm gì được.
Mạnh ―. Ăn được nhiều. Mạnh ăn yếu làm, lâu chết !
Dễ ―. Có hai nghĩa: Một là tại mình ăn được, hai là tại người không biết phép, hay sợ sệt, hay đút nhét, có thể dễ ăn. Bỡi dân dại nên hắn mới ních tiền.
― bạc. Có ba nghĩa: một là ăn cờ bạc; hai là làm việc có ăn tiền công; ba là làm quấy mà ăn của người.
― năn. Đau đớn vì việc đã làm; tự hối 自 悔.
― dỗ. Dỗ giành của con nít mà ăn. Ăn dỗ của em.
― bòn. Mình có mà hãy còn kiếm chác của người. Lượm lặt bòn mót như thể là bòn đậu phụng, ấy gọi là bòn.
― mót. Của người bỏ mà mình táy mót, lượm lặt. Ăn đồ dư thừa.
|
— mày. Xin mà ăn, xin đồ thừa. Người làm nghề ấy.
— xin. id.
— cướp. Đông người hành hung, bắt lấy của người.
— trộm. Đêm tối, đào ngạch khoét vách, lén lấy của người.
— cắp. Bất kỳ ngày đêm, lừa người vô ý, rút lấy của người.
— hàng. Hay ăn đồ bánh trái, không biết tiếc tiền; bổ hàng hóa, mua hàng hóa. Ghe đi ăn hàng.
— hiếp. Lấy thế, ỷ mạnh làm cho người khác phải chịu thua thiệt.
Thiếu — thiếu mặc. Túng xài, túng tiêu.
Ngon —. Biết mùi ngon, ăn đặng. Thăm bịnh thường hỏi người bệnh có ngon ăn chăng; nghĩa là ăn có biết mùi ngon chăng.
— xưa chừa nay. Một người nhờ một thuở.
— hổn. Ăn trước kẻ lớn.
— chực. Xẩn bẩn theo mâm cơm, đồ ăn, có ý kiếm chác, xin xỏ, hoặc chờ mời.
Thảo —. Hay cho người ăn.
Láu ―. Ăn lấy một mình; hốc ăn.
— bốc. Ăn không đủa, ăn bằng tay; ăn bốc hốt, thì là ăn thô tục.
Đủ — đủ mặc. Sự nghiệp khá, không phải đói lạnh.
— nhịp. Nhằm chừng, nhằm bậc: Đờn ăn nhịp, hát ăn nhịp.
— rập. In khuôn rập, rập ràng.
— khít. Bắt dính lấy nhau, chịu lấy nhau không chỗ hở. Họng kèo, miệng cột ăn khít nhau; ghế ăn khít mộng, không hở mộng.
— ý.. Ý là ý nghĩa, léo lắc: nhằm ý, trúng ý. Cũng thì cỡi ngựa, mà cỡi hay, chạy hay, ăn ý, là tại tay cương nhặm lẹ.
— huyết thệ. Toa rập làm chuyện dữ. Cắt đầu ngón tay; cắt cổ gà uống huyết mà thề nguyền: chết, sống không bỏ nhau; chuyện quân trộm cướp hay làm.
— léo. Nhằm léo; léo là léo lác, khéo léo. Khôn một người một léo, khéo một người một ý. Làm léo, làm khôn khéo mà ăn của người cũng là ăn léo.
— vụng. Ăn lén. Bộ mặt ăn vụng: bộ mặt lót lét.
— chùng. id.
Chó ― vụng bột. Bột vấy đầy mồm, còn tang tích.
— tham. Ăn lấy một mình, không mời ai.
— giành. Giành ăn một mình.
— khín. Ăn nhờ chút đỉnh.
— thép. id.
— thu phân. Tính số mà ăn, ăn chung với; ăn xớ bớt. Ăn cửu ngũ, bát ngũ vân vân.
— bớt. Xớ bớt.
— chẹt. Phép đánh cờ gánh, chận chẹt đàng mà bắt con cờ người ta, kêu là ăn chẹt. Thôn trưởng nhơn việc thâu thuế làm quỉ quái thâu dư, hoặc ăn vặt của dân, cũng gọi là ăn chẹt gánh.
— gánh. id.
— vặt. Ăn không nên bữa, ăn không nên miếng. Thôn trưởng hay ăn vặt, chỉ nghĩa là gặp mồi, gặp việc thì ăn, chẳng luận ít nhiều.
— đứt. Ăn chắc không trả lại. Ăn dứt tiền cưới. Một nghĩa là hơn hết, giỏi quyết không ai bì: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
— yến. Ăn yến tiệc.
— tiệc. id.
Vừa —. Vừa miệng, không mặn lạt, cũng có nghĩa là vừa chừng ăn đặng: Cam, quít đã vừa ăn.
— cuộc. Ăn tiền đặt đố.
— dải. id.
— phần. Đi buôn ăn phần, là cứ phần mình mà ăn.
— cẫm địa. Ăn phần kiến biếu, vì mình đã có dâng cúng đất đai mà làm đình miễu, ở kế tiền hiền.
— hoa hồng. Ăn tiền thưởng về sự mình lảnh làm việc gì.
Trây máu ― phần. Làm chuyện kể công. Làm cho có cớ, giả mạo: Người đâm được thịt, vấy máu cùng mình, đến khi chia thịt, phải có phần; người không đâm được, trây máu cho có cớ mà chia phần. Đánh lộn không giập đầu chảy máu, cũng giả bịnh mà nằm vạ.
— trước trả sau. Có ăn có chịu, có vay có
|
trả; thiếu thốn tha tạm của người, ăn rồi phải làm mà trả lại.
— chung. Có hai nghĩa, một là ăn chung lộn, như ăn chung một nồi; hai là nói về cờ bạc, ăn thì lấy, thua thì trả; ấy gọi là ăn chung. Cũng có nghĩa là chung cọng, thông đồng.
— thua. Chung cọng, dính dấp. Đánh cờ bạc ăn thua thì chỉ nghĩa là ăn thì dùa, thua thì chịu; cũng là tiếng giao với nhau. Hai đàng không ăn thua, nghĩa là không dính dấp sự gì.
— chơi. Và ăn và chơi, không phải là ăn thiệt; thong thả không lo: Con nhà ăn chơi. Ăn ngoài bữa; ăn cho vui miệng; buồn miệng mà ăn ít nhiều. Nhứt là nói về sự ăn bánh trái, là đồ ăn chơi.
— sơ. Ăn ít ít. Ăn qua bữa.
— thiệt. Ăn chắc; ăn thiệt sự, thiệt tình. Ăn đầy bụng, ăn no.
— tráng miệng. Ăn bánh trái theo bữa ăn. Ăn cơm rồi, ăn đồ tráng miệng.
— sốt. Ăn khi còn nóng còn mới.
— nguội. Ăn khi đã nguội. Ăn đồ nguội.
— lót lòng. Ăn sơ qua; ăn dằn tâm. Thường nói về bữa ăn sớm.
— đồ điểm tâm. Dụng đồ ăn chơi. Thường nói về bữa trưa.
Nhà có —. Nhà có tiền khá.
Không — có chịu. Không nhờ nhỏi, không dính bén sự gì mà phải mắc.
Kẻ — mắm, người khát nước. Một người ăn, một người chịu.
— tươi nuốt sống. Ăn uống thô tục. Nghĩa mượn là làm hung dữ, hoặc ăn cướp của chúng.
— trầu. Nhai trầu.
— trầu gẫm. Ngậm miếng trầu mà nghĩ đến việc khác cho biết là việc phải trái thể nào. Ngẫm nghĩ cho đến đều.
— trầu cách mắt. Kẻ cho ăn, người không cho ăn. Cũng thì ở một đàng, một ngỏ mà trong sự cho chác, thỉnh mời kẻ có, người không, kẻ thân, người thù.
— sống. Ăn đồ sống sít. Ăn thuốc sống, hiểu nghĩa là xỉa thuốc.
— thuốc. Hút thuốc thường, hoặc hút nha phiến. Tiếng nói: người có ăn thuốc, thì hiểu là người có hút nha phiến.
— tấm trả giặt. Nói về cờ bạc. Ăn vụn vằn như gạo gãy, mà trả nguyên tiền như gạo giặt.
— như tằm — lên. Tằm lớn lên chừng nào ăn nhiều chừng ấy, chỉ nghĩa là ăn nhiều lắm. Nói về nhà đông con, đông người, ăn xài nhiều.
— mực. Thấm mực. Giấy không ăn mực, viết không thấy chữ.
— lan ra. Vấy vá nhiều chỗ.
— cây nào, rào cây nấy. Không nên bội bạc.
— xôi chùa ngọng miệng. Ăn của người ám úng, muốn nói đều phải mà nói không đặng.
Bạ — bạ nói. Ăn nói không lễ phép.
— xâu — đầu. Ăn tiền công hao, bẻ đầu mà ăn, như mười ăn một.
— kết. Đánh bài ăn trút kết, thì là ăn tiền chung lại, ai trúng cách thì ăn. Ăn phần chung cuộc.
— rằm. Ăn mầng ngày rằm.
— đầy tuổi. Ăn mầng cho con đầy tuổi. Ăn thôi nôi.
— vía. Ăn mầng ngày sanh.
— thưởng. Ăn tiền đặt đàn, đặt cuộc, hoặc vì công việc làm hơn kẻ khác.
— cân ký. Ăn hoa hồng; ăn tiền đem mối buôn bán; ở cửa giữa mà ăn phần.
— chịu. Ăn chịu với làng: Có chịu xâu góp thì là nhờ mọi việc trong làng. Cũng có nghĩa là ăn hàng còn thiếu chịu.
Láu —. Ăn lua láu, sợ chúng ăn giành; ham ăn.
— ngay ở thật, mọi tật mọi lành. Ăn ở ngay thật thì đặng bình yên vô sự.
— xấp. Xấp hai, giỏi bằng hai. Việc tính toán, nó ăn xấp mầy.
— gọt. Ăn như gọt, ăn sạch trơn. Thường nói về cờ bạc.
— sạch. id.
— ráo. id.
— yến. Tìm ổ yến, bắt ổ yến. Đi ăn yến.
— ong. Bắt ong lấy sáp. Đi ăn ong.
— kén. Mua kén. Đi ăn kén.
— gạo. Mua gạo. Thường nói: Ghe đi ăn gạo; tàu ăn gạo thì là mua, chở gạo.
— ở. Cách ăn thói ở, thường hiểu về sự làm người ở đời, cư xử ra làm sao hoặc ăn ở tốt, xấu. Tiếng nói vợ chồng ăn ở cùng nhau, có nghĩa là giao hiệp.
|
— cần ở kiệm. Ăn ở cần kiệm.
— nói. Tiếng đôi, cũng hiểu là nói. Ăn nói phải thế.
— một đọi, nói một lời. Ăn nói chắc chắn, không sai lời nói.
— nhín. Dành để, không dám ăn nhiều.
— cực, khổ. Ăn khô lạt.
— mặc. Tiếng đôi, hiểu là cách bận quần áo. Ăn mặc lịch sự.
— oai. Nói về người có quyền, có ân mà lại có oai nghi; người ta cảm mà lại sợ.
— nhân. Người làm ơn: Ầy là ân nhân của tôi.
— ngãi. Điều ơn ngãi; người ơn nghĩa. Ơn cha ngãi mẹ.
— ái. Ơn nghĩa, thương yêu: điều ân ái; tình ân ái; nghĩa cha con, vợ chồng thương nhau, cứu giúp nhau.
— hậu. Người hay biết ơn, hay làm ơn, ăn ở trọng hậu.
— xá. Ơn tha thứ.
覃 | Đàm —. Ơn rộng (về Thái tử làm)
洪 | Hồng —. Đại xá.
施 | 不 求 報 Thi ― bất cầu báo. Ra ơn chẳng cầu trả. Người độ lượng lớn. Làm ơn mà cầu trả, thì là bán ơn. Nói chữ thì là thị ân 市 恩.
Vô —. Đen bạc.
Bội —. Không trả ơn mà lại oán thù.
市 | Thị —. Bán phép mà ăn. Làm mặt thi ân thì là làm mặt đức sắc, ỷ mình là người làm ơn.
Ra —. Làm ơn.
Xuống —. Ơn trên ban xuống.
天 | Thiên —. Ơn Trời, hiểu nghĩa là ơn hoàng đế. Đa tạ thiên ân.
Tạ —. Tiếng cảm tạ vì sự người ta làm ơn, người ta giùm giúp.
| 騎 尉 — kị húy. Tước quan năm phẩm, vua ban cho các con công thần.
— cần. Siêng năng, hết lòng lo lắng.
— tín. Con dấu làm tin.
— chú. Con dấu (tiếng đôi).
— triện. Ấn lớn, triện nhỏ, chính là dấu kềm theo ấn lớn (cũng là tiếng đôi).
— tước. Ấn có khắc tước quan.
Ngọc —. Ấn bằng ngọc.
Kim —. Ấn đúc bằng vàng.
— son. Ấn đóng bằng son.
Đóng —. Dùng ấn.
合 | Hiệp —. Niêm ấn, cất ấn. Mỗi năm tới 25 tháng chạp bải việc quan, ấn triện phải phong lại.
封 | Phong —. id.
Sắp —. id.
Khai —. Mở ấn, dùng ấn. Làm việc quan lại. (Từ ngày mồng 7 tháng giêng).
Cao tay —. Thầy pháp giỏi, có tài ếm quỉ trừ ma.
Bắt tay —. Bắt tréo ngón tay, đọc thần chú mà ếm, kêu là làm phép hay là bắt ấn.
— quan. Quan văn có ấn vuông, có nha thự, như phủ, huyện. vân vân.
— kiếm. Gươm, ấn. Dấu tích nhà quan.
Hòm —. Đồ đựng son, ấn.
Đái —. Có dấu đỏ cặp với.
| 毒 — độ. Nước Thiên-trước.
Ngủ ― độ. Năm phần nước Thiên-trước.
— xuống. Nhận nhẹ nhẹ, như khi nhận ngón tay mà bắt mạch.
— sĩ. Kẻ sĩ ở ẩn.
— ánh. Không cho ai thấy mặt.
— bóng. Núp bóng. Ăn trộm ẩn bóng đèn.
| 逸 — dật. Người ưa thanh vắng, không ai biết tiếng.
| 忍 — nhẫn. Nhịn nín, không tỏ đều hờn giận.
| 惡 揚 善 — ác dương thiện. Tốt thì khoe, xấu thì che; không hay xoi tệ.
| 匿 — nặc. Giấu giếm, trốn tránh.
| 語 — ngữ. Lời nói xa, nói bóng, khó hiểu.
| 修 — tu. Tu núi. Sữa lòng đánh tội kêu là tu.
|
— mình. Giấu mình, không ra mặt.
埋 名 | 跡 Mai danh — tích. Giấu tiếng.
Ở —. Tìm nơi thanh vắng mà ở một mình.
— vương nương Phật. Dựa thế cho khỏi tiếng, cho khỏi chúng bắt; nói về thầy sãi trốn xâu lậu thuế.
— 微 — vi. Giấu nhiệm, kín nhiệm, kín đáo.
Cái —. Đồ bằng đất rộng như miệng chậu mà lớn.
— na. Cha mẹ.
— công danh. Cuộc đua tranh, lập công lấy danh tiếng. Cuộc công danh.
| 月 花 — nguyệt hoa. Cuộc chơi trăng giỡn hoa. Cuộc nam thanh nữ tú chơi bời.
— bội bè. Chỗ ca hát, trường hát.
| 戰 塲 — chiến trường. Cuộc đánh giết, đám giặc.
— mây. Đám mây.
Mây —. Mây che.
Bóng —. Khuất bóng, gàng bóng.
— bóng. id.
Che —. Che khuất.
— bóng vía. Đem bóng mà che, đem hơi mà gàng, làm cho kẻ khác mất cái may, cái tốt. Khéo áng bóng vía!
Enh —. Tiếng lớn mà khó nghe.
Cái —. Chậu lớn trớt miệng.
Vàng —. Vàng tươi, vàng khè.
— em. id. Bằng hữu, trang tác, vai lớn, vai nhỏ. Anh em như tay chơn.
— cả. Anh sanh ra trước hết.
— trưởng. id.
— hai. Anh thứ hai, thường hiểu là anh trưởng.
Đờn —. Vai lớn hơn mình. Lớn tuổi hơn mình.
— rể. Chồng chị mình.
— ruột. Anh bỡi một cha một mẹ mà ra.
— em họ. Con cháu cách đời, con cháu một họ xưng hô nhau. Tùng huinh đệ.
— chú bác. Con nhà chú, con nhà bác xưng hô nhau.
— ta. Nó, tên ấy, chú ấy. Tiếng nói chơi với người thân thiết, với người thân thuộc. Anh ta mắc mưu.
— bợm. id.
— hài. Con thơ bé. Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài 教 婦 初 來 教 子 嬰 孩 Dạy con dạy thuở còn thơ, dạy vợ dạy thuở ban sơ mới về.
Dục — đường. Nhà nuôi con nít.
— nhi. Con nít.
— đào. Loại đào.
— hùng. Kẻ tài lực phi thường.
— tài. Kẻ tài năng ít có.
— hào. Kẻ hào kiệt, bụng dạ lớn. Đường đường một đứng anh hào.
— kiệt. id.
— danh. Có danh tiếng lớn; chỗ con các quan bổ về kinh mà tập việc võ. Các cậu anh danh.
— minh. Thông sáng. Vua anh minh.
Yến —. Chim yến, chim anh là hai thứ chim hay quến nhau. Nghĩa mượn là rù quến, quến luyện: Yến anh lại đặt những đều thị phi.
Huình —. Chim nghệ.
— vũ, võ. Tên chim hay nói. 鸚 鵡 能
|
言 不 離 飛 鳥 Anh vủ năng ngôn bất lị phi điểu. Chim anh vủ hay nói, cũng chẳng khác loài chim bay = Biết nói cũng là chim = Nói mà không hiểu.
— mặt trời. Yến sáng mặt trời.
— sáng. Chói sáng.
— giại. Ánh ngã vào, giọi vào. Đèn trăng ánh giại hiên đàng.
— gầng. Củ gầng. Củ gầng có nhiều nhánh, nhiều chia.
Hình —. id.
— giấy. Hình tượng thánh in vẽ trong giấy.
— vẽ. Hình vẽ.
— vảy. Hình tượng thánh in bằng đồng, mỏng mà nhỏ như cái vảy.
Tượng —. Tượng vẽ đúc.
| 嚮 — hướng. Hình bóng, tiếng vang. Phiêu phiêu ảnh hướng thì là không thấy tăm dạng.
Trắc —. Đồ độ bóng mặt trời.
捕 風 捉 | Bộ phong tróc —. Bắt bóng, bắt gió, nghĩa là nói đề chừng; làm chuyện không chắc chắn.
— òn hoặc ― ương. Loài giống như ếch, bầu bụng, cả tiếng, mùa nắng bít miệng không kêu; lấy tiếng nó kêu òn ương mà đặt tên.
— hồ. Chỗ người ta đào, xây mà chứa nước.
— cá. Chỗ đào mà nuôi cá.
— cá lửa thành. (coi chữ lửa).
Ước —. Ước muốn, ước trông (tiếng đôi).
— ực. Ấm ức; muốn lắm, ức lắm; không phải nghĩa trạo trực, buồn mữa.
— nu. Áo nhuộm màu đen vàng; màu áo thầy chùa.
— dòng. Áo dài các thầy dòng bận.
— thùng. Áo nhuộm màu hùn hùn.
— giáp. Áo chiến, che thân trước thân sau có dát đồng, sắt, hoặc kết từ miếng như vảy trút.
— chế. Áo tang, chế cắt theo lệ: áo vải xổ trôn, cha trở đàng sống ra, mẹ trở sống vô.
— bực. Áo chế. id.
| 錦 袍 — cẩm bào. Áo chầu.
| 龍 震 — long chấn. áo quan quân[đính chính 2].
| 黄 袍 — huình bào. Áo vua mặc toàn sắc vàng.
— long bào. id.
— nhặm. Áo thầy tu.
— tơi. Áo kết bằng lá, để che mưa.
| 雙 開 — song khai. Áo xẻ vạt trước, vạt sau.
| 雲 肩 — vân kiên. Áo trên vai có may cặp nĩ xanh nĩ đỏ như nuộc mây. Áo quân lính bận.
— dấu. Áo lính có làm dấu đỏ, xanh, vân vân.
— lá. Áo vắn không tay.
— lá sen. Áo có kết thêm tại cổ một tấm vải, hàng, giống hình lá sen hoặc tay áo có xếp lá sen.
— tràng. Áo rộng dài, dùng khi làm lễ gì.
| 日 平 — nhựt bình. Áo thầy sãi, mụ vãi hay mặc, cũng là áo xẻ cổ.
— chớn. Áo bậu nhiều cái so le.
— cổ giữa. Áo gài nút giữa vạt trước.
— lót. Áo bận trong. Áo có may thêm một lớp trong.
— kép. id.
— chít. Áo chẹt vắn.
— chiếc. Áo thường, áo bận lẻ.
— bả. Áo vải thô.
| 員 領 — viên lảnh. Áo cổ trịt, cổ tròn, cổ kiềng, cổ mảng. Áo không bâu.
— cổ mảng. Áo cổ tròn mà có may cặp,
— cầu. Áo may bằng da nách chồn. 集 腋 成 裘 Tập dịch thành cầu. Góp da nách chồn mà làm áo; chỉ nghĩa là góp
|
nhóp nhiều chỗ mới làm nên vốn lớn.
— cặp. Áo bận đôi cái vô một.
| 袈 裟 — ca sa. Áo lễ thầy chùa.
Nút —. Búp tròn gài vào khuy, làm bằng xương, bằng thau vân vân.
Dải —. Thẻ may bằng hàng giẻ để mà cột vạt áo.
Thân —. Nguyên khổ áo, cả kích tấc bao lấy cái mình, có thân trước thân sau.
Thùng —. id.
Vạt —. Một thân áo.
— rộng kích, hẹp kích. Khổ áo rộng thân hay là hẹp thân.
Cổ —. Chỗ khoét cho vừa cái cổ. Ván khoét cổ áo, thì là đầu ván khoét nữa vành để cho nó ôm lấy cây tròn, ngậm lấy cột.
Khuy —. Dải tròn may xấp cho có thế gài nút.
Bâu —. Miếng giẻ hàng may đơm theo cổ áo.
Hò —. Vạt tra nút, đánh gãy như hình mỏ chim; mỏ hò, vạt hò.
Đinh —. Miếng rẻo may cặp theo nách áo, tay áo. May đinh tà.
Chéo —. Góc vạt áo.
Gấu —. id.
Tà —. Chéo vạt áo, phía dưới chót, thường may kèm thêm một miếng hàng giẻ khác, cho nó khoe ra.
Trôn —. Phía chót vạt áo, thường may xấp lại một lớp.
Thay quần đổi —. Cuộc đổi dời, cuộc vợ chồng để bỏ nhau.
— quần. Đồ bận trên, đồ bận dưới. Nói chung cả đồ bận.
— mảo. Đồ phẩm phục; đồ bận lịch sự.
Mặc —. Tròng áo vào mình.
Bận —. id.
Thay —. Đổi áo, bận áo khác.
Làm —. Làm da bao ngoài. Làm áo thuốc hoàn.
Cắt —. Cắt hàng giẻ y theo thước tấc cho đủ khuôn tuồng cái áo.
Ra —. Cổi áo.
Xuống —. Cổi áo cột ngang lưng.
Cỏ nụ —. Cỏ chỉ thiên. Vị thuốc trị chứng nhức đầu.
| 惱 — não. Phiền não, sầu muộn.
| 悔 — hối. Ăn năn, buồn giận.
— —. Tiếng nước đổ, tiếng gió thổi mạnh. Ào ào đỗ lộc rung cây.
Ồ —. Tiếng nói nặng nề, ngầy ngà, thô tục: Ăn nói ồ ào.
Đốc —. Coi, đốc, bày biểu.
— tác. Đốc sức, làm đầu.
— hậu. Giam tra, giam lại để mà tra.
— xiềng. Đóng xiềng lại.
— giải. Bắt đem đi, giải đi. Áp giải tội nhơn.
— việc. Hay việc.
— lại. Lại gần một bên, xáp lại.
— đơm. id,
— hầu. Khoanh tay hầu; dàn hầu.
— vào. Xốc vào, xông vào.
— lễ. Kế ngày lễ, gần ngày lễ.
— lẫm. Ghẽ ống chơn lở lói, khó cho thuốc.
— nhản. Con mắt cận thị.
Đàn —. Dằn ép, ngăn ngừa. Đặt binh đàn áp, thì là kềm chế không cho dấy động.
Đầy — —. Đầy no, đầy vặp.
Sẵn — —. Đầy đủ.
Lập —. Qui dân làm ra một ấp.
Bổn —. Ấp mình.
Đồng —. Đồng ở một ấp.
Trùm —. Chức việc hay một ấp.
— lý. Ấp nhỏ ở ngụ trong làng nào, như ấp Đồn-điền.
— con. Ôm con trong lòng mà nằm.
|
Gà —. Gà nằm trùm trong ổ, làm cho ấm trấng.
— yêu. Yêu thương hết cách.
Lồng —. Lò lửa có nắp xoi lỗ, mùa lạnh để bên mình mà sưởi ấm.
Gối —. Gối dài để mà ôm.
khoai —. Tên khoai.
— ụa. Nhợn, buồn mữa.
— ợ. Hơi trong cổ bức, nghẹn; dấp dính không thông. Nói ập ợ.
— đi. Cấm ngăn, chận đứt.
Mắng —. Mắng không cho nói, không cho làm.
Ướt —. Vấy nước, mắc nước; bùn lấm. Đàng đi ướt át.
— chất. id.
— là. Chắc là, thế nào cũng là
Chưa —. Chưa chắc, chưa kể chắc.
— phải. Chắc phải; phải có như vậy.
— nên. Làm sao cũng nên; chắc nên.
— thật. Hản chắc, không sai.
Không —. Không chắc, còn nghi.
Đỏ —. Đỏ thắm, đỏ điều, đỏ tươi.
Cá —. Loại cá biển, cá thu nhỏ.
Lo —. id.
Chẳng —. Chẳng lo toan.
— là. Ắt là, chắc là. Âu là ta lánh nẻo chông gai.
— hản. Hản chắc, kể chắc.
Chuyện người thì mặc người —. Chuyện ai nấy lo.
Cái —. id.
— vàng. Báu nước, ngôi báu.
Kim —. id.
— ca. id.
— sanh. Sanh ra sau.
Thơ —. Còn nhỏ tuổi, còn bé thơ.
Xung —. Còn non, còn nhỏ tuổi lắm.
| 吾 | 以 及 人 之 | — ngô — dĩ cập nhơn chi —. Nghĩa là mến trẻ ta nhẫn đến trẻ người: Yêu thương con cháu người cũng như con cháu mình.
Trái —. Tên trái giống cái đầu trâu, có hai cái sừng. Loài dây ở nước.
— vào. Xông vào, xốc vào.
Đánh —. (Mượn dấu) đánh sấn, đánh đại.
| 瀉 — tả. Mữa ỉa.
Chứng — tả. id.
Đấu —. id.
— đả. Đánh lộn. Mỏ đánh hai hồi hai dùi thì là mỏ ẩu đả.
|