Bước tới nội dung

Ấu học khải mông/Bài thứ hai mươi

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Đệ1 nhị2 thập3 chương4
BÀI4 THỨ1 HAI2 MƯƠI3

cận, gần. — nhơn, nhơn. — , hổ. — dỏng, mạnh. — tu, sửa. — trị, trị. — quấc, nước. — tuy, tuy. — tiên, roi. — du, còn. — khủng, e. — bịnh, bịnh, lo. — dưởng, nuôi. — cần, siêng. — thứ, ngõ, may, các, những. — công, tước công. — h anh, quan khanh. — đợi, đời, thay, thế. [1]

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36[2]

Ham1 học,2 gần3 nơi4 trí5; ra sức6 làm7 gần8 nơi9 nhơn;10 biết11 hổ,12 gần13 nơi14 dỏng.15
Biết1 ba3 đều4 nầy,2 thời5 biết6 đều7 lấy8 sửa9 mình10; biết11 đều12 lấy13 sửa14 mình,15 thời16 biết17 đều18 lấy19 trị20 người21; biết22 đều23 lấy24 trị25 người,26 thời27 biết28 đều29 lấy30 trị31 thiên32 hạ33 nhà35 nước34 vậy36.

Một kẻ nhơn ưa người được, ghét người được. — Ta chưa thấy kẻ ưa nhơn (cùng) kẻ ghét bất nhơn. — Có hay một ngày dùng thửa sức nơi nhơn vậy sao, ta chưa thấy kẻ sức chẳng đủ. — Nhơn xa vậy sao? Ta muốn nhơn, nhơn ấy đến vậy. — Kẻ nhơn ắt có dõng, kẻ dõng ắt có nhơn. — Người quân tử mà chẳng nhơn ấy có vậy vay, chưa có đứa tiểu nhơn mà có nhơn ấy vậy. — Ba đời (ấy) được thiên hạ, bỡi có nhơn, (ba đời) ấy mất thiên hạ, bỡi bất nhơn. — Kẻ chẳng nhơn mà được nước, có đó vậy; bất nhơn mà được thiên hạ, chưa có đó vậy. — Làm giàu (thì) bất nhơn, làm nhơn (thì) chẳng giàu vậy. — Giàu mà khá cầu vậy, dầu (làm) đứa cầm roi, ta cũng làm đó; bằng chẳng khá cầu, (thì cứ) chỗ ta ưa. — Người lành, ta chẳng được mà thấy đó vậy. — Người quân tử cầu nơi mình, đứa tiểu nhơn cầu nơi người ta. — Người quân tử lo không hay vậy, chẳng lo người ta chẳng biết mình vậy. — Xưa ấy đổi con mà dạy nó. — Cha mẹ nuôi con mình mà chẳng dạy là chẳng thương con mình vậy, tuy dạy mà chẳng nghiêm là cũng chẳng thương con mình vậy; cha mẹ dạy mà chẳng học là con chẳng thương thân mình vậy, tuy học mà chẳng siêng là cũng chẳng thương thân mình vậy; ấy nên nuôi con ắt dạy, dạy thời ắt nghiêm, nghiêm thời ắt siêng, siêng thời ắt nên. Học, thời con kẻ thứ nhơn, làm quan công khanh; chẳng học, thời con quan công khanh làm kẻ thứ nhơn. — Học dường chẳng kịp, còn e mất đó.

      總計二十章字彚
天地物人十一美鮮則也以爲五六隱楊日月短長男女來往
家田飲食不有小大入之貧富牛馬修視妹姊治知手目色黃
桌椅母父茶酒惡善靑紅難吾屋夷說能汝他銀金千幾見行
詩書鴨鷄而可旣雖去遇及乃登欲卷錢勤廣生聞竹死失成
賤貴意心夫婦在黑曾此紙木斯其火飯貪察筆鳥嚴孝衣裙
巾舜悌慈兄士諸皆多少譯出三七是非云問新未君衆亦莫
近勿處高何取教恨仁德墨分彼者所內無素四百執寶命耳
誰勇九二孰學讀與用事誠親園狗草句相白得樂味好言位
我你道民邇譬指於矣只病如自前國士患易禮代鞭門財猶
子肉益矢願氏戶弟尋施比常骨義反方古甲當哉今夕端正
兹然又後求使至乎刀工市尸爾中半豊愛足酉公谷買萬故
上下


[3]

      父在外寄子書
爾父在家無生活計不得已遠遊外鄉以求財利因命運不辰全無
積蓄空囊素手難作歸計無奈暫留所望吾兒在家爲人規矩節儉
治家孝順你母則爾父無內顧之憂倘在外經營稍得如意自當速
回梓里不須介意兹付某鄉鄉人去英銀若千元到可收入回信來
知餘不盡言
父字付兒某收知       某年月日       書
      子在家奉父書
因家清淡以致 大人跋涉江湖受盡風波之苦不得晨昏奉侍深
望保重玉體以免家人懸念接讀手書敢不鱒命乎伏願稍得資身
速歸故里以承繞膝之樂也信內付來銀錢經照信收父母親大
人以充薪水之需兹因人便特此叩請  金安不一 上
父親大人尊前       某年月日   不肖兒〇〇禀


      父在家寄子書
自爾出外以後我心無時不切念但願有利入手切當粒積早歸小
立規模長安雖好非久居之地身體務宜保重家信必須常記以免
我有倚門之望也家中老幼幸獲粗安母庸掛慮因便特此以達
      子在外奉父書
遠走外鄉不能在家朝夕奉侍左右知有不孝之罪也本擬稍得資
身卽可奔回以爲定省之計但因財利難得無奈少留斷不敢貪戀異
鄉花柳而忘故土也接讀嚴示知舉家平安不勝雀躍之至深望
大人強飯增衣則兒在外可無掛慮矣但恨身中如洗未能多寄以
致家中有困乏之憂兹特備花銀六元附寄某人帶回到祈收入回
示是幸  上
父親大人膝下        某年月日  不肖兒 拜禀


朱栢廬先生治家格言、黎明卽起、洒掃庭除、要內外整潔、
旣昏便息、關鎖門戶、必親自撿㸃、一粥一飯、當思來處不
易、半絲半𫄄、恒念物力維艱、宜未雨而綢繆、毋臨渴而掘
井、自奉必須儉約、宴客切勿流連、器具質而潔、瓦缶勝金
玉、飲食約而精、園蔬愈珍饈、勿營華屋、勿謀良田、三姑六
婆、實淫盗之媒、婢美妾嬌、非閨房之福、僮僕勿用俊秀、妻
妾切忌艶粧、祖宗雖遠、祭祀不可不誠、子孫雖愚、經書不
可不讀、居身務其質樸、教子要有義方、勿貪意外之財、勿
飲過量之酒、與肩挑貿易、莫占便宜、見貧苦親鄰、須多温
恤、刻薄成家、理無久享、倫常乖舛、立見消亡、兄弟叔姪、須
分多潤寡、長幼内外、宜法肅詞嚴、聽婦言乖骨肉、豈是丈
夫、重貨財薄父母、不成人子、嫁女擇佳壻、毋索重聘、


娶媳求淑女、勿計厚奩、見富貴而生諂容者、最可恥、遇貧
賤而作驕態者、愧莫甚、居家戒争訟、訟則終㐫、處世戒多
言、言多必失、毋恃勢力而凌逼孤寡、毋貪口腹而恣殺牲
禽、乖僻自是、悔悟必多、頺惰自甘、家園終替、狎慝惡少、久
則受其累、屈志老成、急則可相依、輕咱發言、安知非人之
譖愬、當忍耐三思、因事相争、焉知非我之不是、須平心暗
想、施惠無念、受恩莫忘、凡事有留餘地、得意不宜再徃、人
有喜慶、不可生妬嫉心、人有患難、不可生欣幸心、善欲人
見、不是眞善、惡恐人知、便是大惡、見色而起淫心、報在妻
女、匿怨而用暗箭、禍延子孫、家門和順、雖饔飧不繼亦有
餘歡、國課早完、卽囊橐無餘可稱至樂、讀書志在聖賢爲
官心存君國、安分守命、順時聴天、爲人若此、庶乎近焉


   




Chú thích

  1. Trò I! Dịch câu nầy: nhơn vô bất ẩm thực . — Thưa, người không chẳng ăn uống. —Còn, không có một người mà chẳng đọc sách của người đời xưa; dịch làm sao? — Thưa, vô nhứt nhơn nhi bất độc cổ nhơn chi thơ. — Vô bất túc, nghĩa là gì?— Thưa, không chẳng đũ; như nói đũ chẳng không, như nói có đủ vậy. — Dịch câu nầy: quấc vô bất túc chi hoạn. — Thưa, nước khỏi lo (về sự) chẳng đủ. — Giỏi thiệt!
    Trò T! Như chi hà nhi khả, nghĩa là gì? — Thưa, như đó sao mà khá? hay là đó dường nào mà khá? Còn, thiên địa tứ phương gỉa nam tử chi sở hữu sự dã. — Thưa, trời đất bốn phương là chổ con trai có việc đó vậy.
  2. Từ đây tới trước, bên chữ nho đọc như bên chữ quốc ngữ; nghĩa là bên tả qua bên hữu. Còn từ đây ra sau, thì đọc theo bên tàu.
  3. Phải đọc như vầy: thiên, trời; địa, đất; vật, vật; nhơn, người; thập, mười; nhứt, một; mỉ, tốt; tiên, tươi; v. v. Trước sau hơn 600 chữ; trót 1000 câu.