Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định về hàng hải.
- Chương I. Những quy định chung (Điều 1 - 10)
- Chương II. Tàu biển (Điều 11 - 44)
- Chương III. Thuyền bộ (Điều 45 - 58)
- Chương IV. Cảng biển (Điều 59 - 69)
- Chương V. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Điều 70 - 122)
- Chương VI. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển (Điều 123 - 137)
- Chương VII. Hợp đồng thuê tàu (Điều 138 - 157)
- Chương VIII. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (Điều 158 - 168)
- Chương IX. Hoa tiêu hàng hải (Điều 169 - 177)
- Chương X. Lai dắt tàu biển (Điều 178 - 184)
- Chương XI. Cứu hộ hàng hải (Điều 185 - 196)
- Chương XII. Trục vớt tài sản chìm đắm (Điều 197 - 205)
- Chương XIII. Tai nạn đâm va (Điều 206 - 212)
- Chương XIV. Tổn thất chung (Điều 213 - 218)
- Chương XV. Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải (Điều 219 - 223)
- Chương XVI. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Điều 224 - 257)
- Chương XVII. Giải quyết tranh chấp hàng hải (Điều 258 - 260)
- Chương XVIII. Điều khoản thi hành (Điều 261)
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".