Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 1/Điều 119

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
của Chính phủ Hoa Kỳ, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Điều 119. Hạn chế các quyền độc quyền: phát sóng thứ cấp từ trạm phát trung tâm hoặc trạm chủ tới các máy thu hình cá nhân đặt tại các gia đình

Điều 119: Hạn chế các quyền độc quyền: truyền sóng thứ cấp của các trạm chủ và trạm hệ thống tới các máy thu đặt tại nhà

a). Truyền sóng thứ cấp qua vệ tinh:

(1). Trạm phát chủ: Tuỳ thuộc vào các quy định của Khoản (3), (4), và (6) của Khoản này và Điều 114(d), truyền sóng thứ cấp của buổi truyền sóng lần đầu của một trạm chủ và thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy một tác phẩm sẽ thuộc đối tượng điều chỉnh của giấy phép luật định theo quy định của Điều này nếu truyền sóng thứ cấp được thực hiện qua vệ tinh tới công chúng phục vụ cho các máy thu cá nhân tại nhà và các vệ tinh này tính một khoản lệ phí trực tiếp hoặc gián tiếp đối với từng dịch vụ truyền sóng tới từng hộ gia đình tiếp truyền sóng thứ cấp hoặc tới các trạm phân phối đã ký kết hợp đồng với tổ chức truyền hình vệ tinh về việc trực tiếp hoặc gián tiếp chuyển tiếp sóng thứ cấp tới công chúng qua các máy thu cá nhân đặt tại nhà.
(2). Các trạm phát hệ thống:
(A). Quy định chung: Tuỳ thuộc vào các quy định tại các Đoạn (B), (C) của Điểm này và Điểm (3), (4), (5) và (6) của Điều này và Điều 114(d), truyền sóng thứ cấp được thực hiện thông qua vệ tinh truyền đến công chúng tới các máy thu cá nhân đặt tại nhà và tổ chức truyền hình vệ tinh tính một khoản lệ phí trực tiếp hoặc gián tiếp đối với từng đối tượng tiếp sóng thường kỳ thu truyền sóng thứ cấp.
(B). Truyền sóng thứ cấp tới các hộ gia đình ngoài khu vực dịch vụ: Giấy phép luật định quy định tại Đoạn (A) sẽ bị giới hạn đối với truyền sóng thứ cấp tới những người mà cư trú tại các hộ gia đình ngoài khu vực dịch vụ.
(C). Nộp danh sách những đối tượng tiếp sóng thường kỳ tới trạm phát hệ thống: Một vệ tinh thực hiện truyền sóng thứ cấp của buổi truyền sóng lần đầu được thực hiện bởi một trạm phát hệ thống theo Đoạn (A), trong vòng 90 ngày sau ngày có hiệu lực của Luật truyền sóng vệ tinh tới các máy thu đặt tại nhà năm 1988 hoặc 90 ngày sau ngày bắt đầu các truyền sóng thứ cấp đó, tuỳ thuộc vào thời điểm nào xẩy ra sau, sẽ nộp tới hệ thống mà sở hữu hoặc liên kết với trạm pháp hệ thống đó một danh sách chỉ rõ (thông qua địa chỉ khu phố bao gồm của quận và vùng) tất cả các đối tượng tiếp sóng thường kỳ mà vệ tinh này hiện tại thực hiện truyền sóng thứ cấp của buổi truyền sóng lần đầu. Và sau đó, vào ngày 15 hàng tháng, tổ chức truyền hình vệ tinh sẽ nộp tới hệ thống danh sách chỉ rõ (thông qua địa chỉ khu phố bao gồm cả quận và vùng) bất kỳ người nào đã thêm vào hoặc rút khỏi danh sách đối tượng tiếp sóng thường kỳ kể từ lần nộp cuối cùng theo đoạn này. Thông tin về các đối tượng tiếp sóng thường kỳ được nộp bởi một tổ chức truyền hình vệ tinh có thể chỉ được sử dụng cho mục đích kiểm soát sự tuân thủ Đoạn này đối với các tổ chức truyền hình vệ tinh. Các yêu cầu nộp danh sách theo đoạn này sẽ được áp dụng đối với tổ chức truyền hình vệ tinh chỉ nêú hệ thống mà đối với hệ thống này các bản danh sách này được làm để là hồ sơ nộp tới Cơ quan đăng ký bản quyền, vào hoặc sau ngày có hiệu lực của Luật truyền sóng vệ tinh tới các máy thu đặt tại nhà năm 1988, một tài liệu chỉ rõ tên và địa chỉ của người mà đối với người này các bản danh sách đã được lập. Cơ quan đăng ký sẽ duy trì sự kiểm tra công khai hồ sơ của tất cả các tài liệu này.
(3). Không tuân thủ các yêu cầu đối với việc làm báo cáo và thanh toán: Không trái với các quy định tại Điểm (1) và (2), cố ý hoặc tái phát truyền sóng thứ cấp tới công chúng thông qua vệ tinh của buổi truyền sóng lần đầu được thực hiện bởi một trạm phát chủ hoặc trạm phát hệ thống và thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy một tác phẩm có thể bị khởi kiện như một hành vi xâm phạm theo Điều 501, và hoàn toàn thuộc đối tượng của các biện pháp thực thi quy định tại Điều 502 tới 506 và 509 đối với các tổ chức truyền hình qua vệ tinh mà đã không nộp bản quyết toán tài chính và lệ phí bản quyền theo yêu cầu của Khoản (b) hoặc không thực hiện việc nộp các danh sách tới các hệ thống theo quy định tại Điểm (2) (C).
(4). Cố ý sửa đổi: Không trái với các quy định tại Điểm (1) và (2), truyền sóng thứ cấp tới công chúng thông qua vệ tinh truyền sóng lần đầu thực hiện bởi một trạm phát chủ hoặc một trạm phát hệ thống và thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy một tác phẩm có thể bị khởi kiện như một hành vi xâm phạm theo Điều 501 và hoàn toàn thuộc đối tượng của các biện pháp thực thi quy định tại Điều 502 tới 506 và 509, 510, nếu nội dung của các chương trình cụ thể đó sự trình diễn hoặc trình bầy được thể hiện hoặc bất kỳ một quảng cáo thương mại hoặc thông báo công cộng nào được truyền bởi trạm phát lần đầu; hoặc ngay trước hoặc sau sự truyền sóng của các chương trình này bằng bất kỳ cách thức nào bị cố ý sửa đổi bởi tổ chức truyền hình qua vệ tinh thông qua việc thay đổi, cắt xén, hoặc thêm hoặc được kết hợp với chương trình thu từ bất kỳ tín hiệu phát sóng nào khác.
(5). Vi phạm giới hạn khu vực theo các giấy phép bắt buộc đối với các trạm phát hệ thống:
(A). Các vi phạm cá nhân: cố ý hoặc lặp lại truyền sóng thứ cấp thông qua vệ tinh của buổi truyền sóng lần đầu được thực hiện bởi một trạm phát hệ thống và thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy một tác phẩm tới các đối tượng tiếp sóng thường kỳ mà không cư trú tại khu vục hộ gia đình ngoài vùng phục vụ truyền sóng có thể bị khởi kiện như một hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định tại Điều 501 và hoàn toàn thuộc đối tượng của các biện pháp thực thi theo quy định tại Điều 502 tới 506 và 509, miễn là:
(i). Không một sự bồi thường thiệt hại nào sẽ được đặt ra cho các hành vi xâm phạm đó nếu tổ chức truyền hình qua vệ tinh thực hiện sửa chữa các hành vi này thông qua việc rút lại các dịch vụ đối với các đối tượng tiếp sóng thường kỳ không đủ điều kiện này; và
(ii). Bất kỳ khoản bồi thường chính thức nào sẽ không vượt quá $5 đối với đối tượng tiếp sóng thường kỳ mỗi tháng trong thời gian sự vi phạm xẩy ra.
(B). Các sự vi phạm biểu tượng phát sóng: Nếu tổ chức truyền hình qua vệ tinh thực hiện một cách cố ý hoặc hoặc lặp lại biểu tượng hoặc tập quán truyền sóng trong chuyển tải truyền sóng lần đầu được thực hiện bởi một trạm phát hệ thống và thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy tác phẩm, tới các đối tượng tiếp sóng thường kỳ không cư trú tại khu vực ngoài vùng phục vụ truyền sóng, sau khi tổng hợp các biện pháp thực thi quy định tại Đoạn (A) thì:
(i). Nếu biểu tượng hoặc tập quán truyền sóng đã được tiến hành trên quy mô toàn quốc, thì toàn án sẽ đưa ra phán quyết đình chỉ vĩnh viễn truyền sóng thứ cấp, thông qua tổ chức truyền hình qua vệ tinh phục vụ cho việc thu xem cá nhân tại gia đình, của truyền sóng lần đầu của bất kỳ trạm phát hệ thống lần đầu nào liên kết với trạm phát hệ thống tương tự, và toà án có thể quyết định mức bồi thường thiệt hại không vượt quá $250.000 đối với mỗi khoảng thời gian 6 tháng khi mà biểu tượng hoặc tập quán truyền sóng đó được thực hiện.
(ii). Nếu biểu tượng hoặc tập quán truyền sóng được thực hiện trên có cơ sở địa phương hoặc khu vực Toà án sẽ đưa ra một phán quyết đình chỉ vĩnh viễn truyền sóng thứ cấp, cho việc thu xem cá nhân tại gia đình ở địa phương hoặc khu vực đó thông qua tổ chức truyền hình qua vệ tinh truyền sóng lần đầu của bất kỳ trạm phát hệ thống lần đầu nào liên kết với các trạm phát hệ thống tương tự, thì toà án có thể quyết định mức bồi thường thiệt hại không vượt quá $ 250.000 đối vối từng khoảng thời gian 6 tháng khi mà tiêu đề ký hiệu (biểu tượng) hoặc tập quán truyền sóng đã được thực hiện.
(C). Ngoại lệ đối với các đối tượng tiếp sóng trước: Đoạn (A) và (B) khi áp dụng đối với truyền sóng thứ cấp thông qua tổ chức truyền hình qua vệ tinh tới những người đã được tiếp truyền sóng thứ cấp này từ hệ thống vệ tinh đó hoặc từ một nhà phân phối trước ngày ban hành luật truyền sóng vệ tinh tới các máy thu đặt tại nhà năm 1988.
(6). Phân biệt đối xử bởi một tổ chức truyền hình qua vệ tinh: không trái với các qui định của Điểm (1), cố ý hoặc lặp lại truyền sóng thứ cấp tới công chúng thông qua một tổ chức truyền hình qua vệ tinh của truyền sóng đầu tiên thực hiện bởi một trạm chủ hoặc một trạm phát hệ thống mà thể hiện sự trình diễn hoặc trình bầy một tác phẩm có thể bị khởi kiện như một hành vi xâm phạm theo Điều 501, và hoàn toàn thuộc đối tượng của các biện pháp thực thi qui định tại Điều 502 tới 506 và 509 nếu tổ chức truyền hình qua vệ tinh đó phân biệt đối xử bất hợp pháp chống lại một nhà phân phối sóng.
(7). Giới hạn địa lý đối với truyền sóng thứ cấp: giấy phép bắt buộc thực hiện theo Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các sự truyền sóng thứ cấp tới khu vực các hộ gia đình trên phạm vi Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.

(b). Giấy phép bắt buộc đối với sự truyền sóng thứ cấp cho việc thu cá nhân tại gia đình:

(1). Nộp tới cơ quan đăng ký bản quyền: Tổ chức truyền hình qua vệ tinh truyền sóng thứ cấp là đối tượng của giấy phép bắt buộc theo Điểm (a) trên cơ sở 2 lần một năm, sẽ nộp tới cơ quan đăng ký bản quyền tuân thủ theo các yêu cầu mà cơ quan này, sau khi tham khảo ý kiến của Thư viện Quốc hội, sẽ qui định.
(A). Bản quyết toán tài chính về khoảng thời gian 6 tháng trước chỉ rõ tên, địa điểm của tất cả các trạm chủ hoặc trạm phát hệ thống có các tín hiệu đã được truyền vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian đó tới các đối tượng tiếp sóng thường kỳ cho việc thu cá nhân tại các gia đình như đã qui định tại Điểm (a) (1) và (a) (2), tổng số đối tượng tiếp sóng thường kỳ đã thu sự truyền sóng đó và các số liệu khác mà Thư viện Quốc hội; và
(B). Tiền nhuận bút bản quyền cho khoảng thời gian 6 tháng được tính thông qua:
(i). Nhân tổng số đối tượng tiếp sóng thường kỳ tiếp truyền sóng thứ cấp của một trạm chủ mỗi tháng theo lịch với 12 cents.
(ii). Nhân tổng số đối tượng tiếp sóng truyền tiếp truyền sóng thứ cấp của một trạm phát hệ thống từng tháng theo lịch với 3 cents .
(iii). Cộng tổng số tiền được tính tại câu (i) và (ii).
(2). Đầu tư các khoản lệ phí: Cơ quan đăng ký bản quyền sẽ nhận tất cả các khoản lệ phí được nộp theo Điều này và sau khi trừ chi phí hợp lý phát sinh từ Cục Bản quyền theo Điều này (ngoài các chi phí được trừ theo Điều (4) sẽ nộp số còn lại tại Cục dự trữ Liên bang theo cách thức mà ban thư ký của Cục này hướng dẫn. Tất cả các quỹ được lập bởi ban thư ký của cục này sẽ được đầu tư vào chứng khoán có lãi của thị trường chứng khoán để phân phối sau này với sự tham gia của Thư viện Quốc hội như đã qui định tại Điều luật này.
(3). Những người được phân phối các khoản lệ phí: Các khoản lệ phí nhuận bút được nộp theo Điểm (2), phù hợp với các thủ tục qui định tại Điểm (4) sẽ được phân phối tới các chủ sở hữu quyền tác giả có các tác phẩm được bao hàm trong truyền sóng thứ cấp cho việc thu cá nhân tại gia đình thực hiện thông qua tổ chức truyền hình qua vệ tinh trong khoảng thời gian quyết toán được áp dụng là 6 tháng và có đơn nêu yêu cầu tới Thư viện Quốc hội theo Điểm (4).
(4). Thủ tục phân phối: Các khoản chi phí nhuận bút được nộp theo Điểm (2) sẽ được phân phối theo các thủ tục sau:
(A). Nộp đơn yêu cầu đối với các khoản lệ phí: Vào tháng 7 hàng năm những người có yêu cầu về việc được hưởng các khoản lệ phí theo giấy phép bắt buộc đối với truyền sóng thứ cấp cho việc thu cá nhân tại gia đình, sẽ nộp đơn yêu cầu tới Thư viện Quốc hội phù hợp với các yêu cầu mà Thư viện sẽ qui định trong qui chế. Trong phạm vi của Điều này, bất kỳ người có yêu cầu nào có thể thảo thuận giữa họ với nhau về tỷ lệ phân chia các khoản lệ phí theo giấy phép bắt buộc, có thể kết hợp các yêu cầu của họ lại và nộp chung hoặc riêng lẻ hoặc có thể chỉ định người đại diện chung để nhận các khoản thanh toán thay mặt họ.
(B). Xác định bất đồng; phân phối: Sau ngày mùng một tháng tám hàng năm Thư viện Quốc hội sẽ xác định liệu có bất đồng tồn tại liên quan đến việc phân phối các khoản lệ phí nhuận bút hay không. Nếu Thư viện xác định là không tồn tại bất đồng như vậy thì sau khi khấu trừ đi các chi phí quản lý hợp lý theo Điểm này, cơ quan này sẽ phân phối các khoản lệ phí đó tới các chủ sở hữu quyền tác giả được quyền nhận chúng, hoặc là tới các đại diện được chỉ định của họ. Nếu Thư viện thấy là có bất đồng tồn tại thì theo qui định của Chương 8 Điều luật này, Thư viện sẽ chỉ triệu tập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả để xác định việc phân phối các khoản lệ phí nhuận bút đó.
(C). Giữ lại các khoản lệ phí trong khi giải quyết bất đồng: Trong khi đang giải quyết bất kỳ các bước nào theo qui định tại Đoạn này, Thư viện Quốc hội sẽ giữ lại không phân phối khoản tiền để giải thích thoả đáng tất cả các khiếu nại liên quan tới bất đồng tồn tại, nhưng sẽ phải thận trọng trong việc tiến hành phân phối bất kỳ khoản tiền nào không thuộc diện bất đồng.

(c) Điều chỉnh mức lệ phí nhuận bút:

(1). Phạm vi áp dụng và mức lệ phí nhuận bút: Tỷ lệ lệ phí nhuận bút phải thanh toán theo Điểm (b) (1) (B). Sẽ có hiệu lực cho tới tháng 12/1992, trừ phi các khoản lệ phí nhuận bút được xác định theo Điểm (2), (3) và (4) của Khoản này; Sau ngày đó, lệ phí sẽ được xác định hoặc là theo các thủ tục thoả thuận tự nguyện qui định tại Điểm (2) hoặc là theo các thủ tục trọng tài bắt buộc qui định tại Điểm (3) và (4).
(2). Lệ phí được xác định thông qua thoả thuận tự nguyện:
(A). Thông báo bắt đầu các thủ tục: Vào hoặc trước ngày 1/7/1991, Thư viện Quốc hội sẽ đưa ra một thông báo, được công bố tại cơ quan đăng ký liên bang về sự bắt đầu có hiệu lực của các thủ tục thoả thuận tự nguyện cho mục đích quyết định lệ phí nhuận bút sẽ được thanh toán bởi lệ phí vệ tinh theo Khoản (b) (1) (B).
(B). Các thoả thuận: Tổ chức truyền hình qua vệ tinh, các nhà phân phối và các chủ sở hữu quyền tác giả được quyền hưởng các khoản lệ phí nhuận bút theo Điều này sẽ thoả thuận một cách có thiện chí trong nỗ lực để đạt được một hoặc các thoả thuận tự nguyện về việc thanh toán các khoản lệ phí nhuận bút. Các tổ chức truyền hình qua vệ tinh, các nhà phân phối và các chủ sở hữu quyền tác giả có thể vào bất kỳ thời điểm nào thoả thuận và chấp thuận về mức lệ phí nhuận bút đó, và có thể chỉ định các đại diện chung để thoả thương chấp thuận việc thanh toán các khoản lệ phí đó. Nếu các bên không xác định được các đại diện chung, Thư viện Quốc hội sẽ chỉ định sau khi lấy ý kiến tham khảo của các bên đối với bước thoả thuận này. Đối với từng bước của thoả thuận, các bên tự chịu hoàn toàn các chi phí về các bước thoả thuận đó.
(C). Các thoả thuận ràng buộc các bên; nộp các thoả thuận: Các thoả thuận tự nguyện được giao kết vào bất kỳ thời điểm nào phù hợp với điểm này sẽ ràng buộc tất cả các tổ chức truyền hình qua vệ tinh, các nhà phân phối, các chủ sở hữu quyền tác giả là các bên của thoả thuận đó. Bản sao của các thoả thuận này được được nộp tới Cục Bản quyền tác giả trong vòng 30 ngày sau khi ký kết phù hợp với quy chế mà cơ quan đăng ký sẽ quy định.
(D). Thời hạn có hiệu lực của các thoả thuận: Nghĩa vụ thanh toán các khoản lệ phí nhuận bút xác định theo thoả thuận tự nguyện đã được nộp tới cơ quan đăng ký bản quyền theo quy định của Điểm này sẽ có hiệu lực vào ngày ghi trong thoả thuận và sẽ duy trì hiệu lực cho tới 31/12/1994.
(3). Mức lệ phí được xác lập thông qua trọng tài bắt buộc:
(A). Thông báo bắt đầu các thủ tục: Vào hoặc trước ngày 31/12/1991, Thư viện Quốc hội sẽ đưa ra một thông báo công bố tại cơ quan đăng ký Liên bang về việc bắt đầu các thủ tục trọng tài nhằm mục đích quyết định mức lệ phí nhuận bút hợp lý sẽ được thanh toán theo Khoản (b) (1) (B) của một tổ chức truyền hình qua vệ tinh không thuộc vào một bên của một thoả thuận tự nguyện được nộp tới Cục Bản quyền tác giả theo Điểm (2). Các bước thủ tục trọng tài này được quy định cụ thể ở Chương 8.
(B). Các nhân tố quyết định các khoản lệ phí nhuận bút: Về việc xác định các khoản lệ phí nhuận bút theo Đoạn này, Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả được thành lập theo Chương 8 sẽ xem xét mức lệ phí trung bình phù hợp đối với một hệ thống truyền cáp về quyền truyền sóng thứ cấp tới công chúng truyền sóng lần đầu của một trạm phát sóng, giữa mức lệ phí được xác định theo bất kỳ một thoả thuận tự nguyện nào đã được nộp tại Cục Bản quyền tác giả theo quy định tại Điểm (2), và mức lệ phí đề nghị cuối cùng của các bên, trước khi tiến hành các thủ tục theo Đoạn này, đối với truyền sóng thứ cấp của một trạm phát chủ hoặc trạm phát hệ thống phục vụ cho việc thu xem cá nhân tại nhà. Mức lệ phí này cũng được tính toán nhằm đạt được các mục tiêu sau:
(i). Nhằm tăng tối đa việc cung cấp các tác phẩm sáng tạo tới công chúng.
(ii). Tạo điều kiện cho người chủ sở hữu quyền tác giả sự đền bù xứng đáng đối với công việc sáng tạo của họ và đồng thời để cho người sử dụng quyền TG có một mức thu nhập hợp lý trong điều kiện kinh tế hiện tại.
(iii). Phản ánh được vai trò đáng kể của chủ sở hữu quyền tác giả và người sử dụng tác phẩm trong việc đưa sản phẩm tới công chúng thông qua đóng góp sáng tạo, đóng góp về công nghệ, đóng góp về vốn, chi phí, rủi ro, và đóng góp vào việc mở ra một thị trường mới về sự thể hiện sáng tạo và phương tiện truyền thông trong thông tin.
(iv). Giảm một cách tối đa bất kỳ nhân tố hủy hoại nào ảnh hưởng tới cơ cấu các ngành công nghiệp và nói chung kìm hãm các hoạt động công nghiệp.
(C). Thời hạn có hiệu lực của quyết định Ban trọng tài hoặc quyết định của Thư viện: Nghĩa vụ thanh toán các khoản lệ phí nhuận bút được xác định theo quyết định mà:
(i). Được đưa ra bởi Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả tiến hành theo thủ tục trọng tài quy định tai Điểm này và được phê chuẩn bởi Thư viện Quốc hội quy định tại Điều 802(f), hoặc
(ii). Được xác định bởi Thư viện Quốc hội theo Điều 802 (f), sẽ bắt dầu hiệu lực theo quy định tại Điều 802(g).
(D). Chủ thể thuộc đối tượng áp dụng mức lệ phí nhuận bút: Mức lệ phí nhuận bút quy định tại Đoạn (C) sẽ ràng buộc tất các các tổ chức truyền hình qua vệ tinh, các nhà phân phối, và các chủ sở hữu quyền tác giả không thuộc một trong các bên của một thoả thuận tự nguyện được nộp tới Cục Bản quyền tác giả theo Điểm (2).

(d). Thuật ngữ: được sử dụng trong Điều này:

(1). Nhà phân phối: Thuật ngữ "nhà phân phối" có nghĩa là một pháp nhân có ký kết hợp đồng phân phối truyền sóng thứ cấp từ tổ chức truyền hình qua vệ tinh, và hoặc là theo một kênh riêng biệt hoặc là kết hợp với các chương trình khác, cung cấp truyền sóng thứ cấp hoặc là trực tiếp tới các đối tượng tiếp sóng thường kỳ riêng biệt phục vụ việc thu xem cá nhân tại nhà hoặc là gián tiếp thông qua các pháp nhân phân phối chương trình khác.
(2). Trạm phát hệ thống: Thuật ngữ "trạm phát hệ thống" có nghĩa như quy định tại Điều 111(f) của Điều luật này, và bao gồm bất kỳ trạm chung chuyển hoặc trạm chuyển tiếp vệ tinh đặt trên mặt đất nào tái phát toàn bộ hoặc phần trọng yếu của tất các các chương trình phát sóng của một trạm phát hệ thống.
(3). Trạm phát hệ thống lần đầu: Thuật ngữ "trạm phát hệ thống lần đầu" có nghĩa là trạm phát hệ thống mà phát sóng hoặc tái phát sóng dịch vụ chương trình cơ sở của một hệ thống quốc gia cụ thể.
(4). Truyền sóng lần đầu: Thuật ngữ "truyền sóng lần đầu" có nghĩa như quy định tại Điều 111(f) của Điều luật này.
(5). Thu xem tại nhà: thuật ngữ "thu xem tại nhà" có nghĩa là việc thu xem, phục vụ cho sử dụng cá nhân tại khu vực hộ gia đình thông qua phương tiện thiết bị tiếp sóng qua vệ tinh được hoạt động bởi một thành viên trong gia đình và chỉ phục vụ cho gia đình đó, truyền sóng thứ cấp được truyền thông qua một tổ chức truyền hình qua vệ tinh truyền sóng lần đầu của một trạm phát sóng truyền hình được cấp phép của Uỷ ban truyền thông Liên bang.
(6). Tổ chức truyền hình qua vệ tinh: Thuật ngữ "tổ chức truyền hình qua vệ tinh" có nghĩa là một pháp nhân mà sử dụng các thiết bị vệ tinh của mình hoặc vệ tinh dịch vụ được cấp phép bởi Uỷ ban truyền thông Liên bang, để thiết lập và điều hành kênh truyền thông cho một tới nhiều điểm phân phối các tín hiệu của một trạm truyền hình, và pháp nhân này sở hữu hoặc thuê mua thiết bị hoặc dịch vụ thông qua vệ tinh nhằm mục đích cung cấp cho một tới nhiều điểm phân phối, ngoại trừ trường hợp mà pháp nhân đó cung cấp sự phân phối này theo mức quy định của Luật truyền thông năm 1934, không phải phân phối cho việc thu xem cá nhân tại nhà.
(7). Truyền sóng thứ cấp: Thuật ngữ "truyền sóng thứ cấp" có nghĩa như quy định tại Điều 111(f) của Điều luật này.
(8). Đối tượng tiếp sóng thường kỳ: Thuật ngữ "đối tượng tiếp sóng thường kỳ" có nghĩa là các cá nhân thu truyền sóng thứ cấp để xem tại nhà thông qua phương tiện truyền sóng thứ cấp của một tổ chức truyền hình qua vệ tinh và thanh toán lệ phí cho dịch vụ đó trực tiếp hoặc gián tiếp tới tổ chức truyền hình qua vệ tinh hoặc tới nhà phân phối.
(9). Trạm phát chủ: Thuật ngữ "trạm phát chủ" có nghĩa là trạm phát sóng truyền hình không phải là một trạm phát hệ thống, được cấp phép bởi Uỷ ban truyền thông Liên bang đối với việc truyền sóng thứ cấp qua vệ tinh.
(10). Hộ gia đình ngoài vùng phục vụ: thuật ngữ "hộ gia đình ngoài vùng phục vụ" đối với một hệ thống truyền hình cụ thể, có nghĩa là hộ gia đình mà:
(A). Không thể thu được tín hiệu truyền sóng không gian cường độ loại B (như quy định của Uỷ ban truyền thông Liên bang) của một trạm phát hệ thống lần đầu liên kết với trạm phát sóng này thông qua việc sử dụng Ăng ten thu sóng đặt trên nóc nhà, và
(B). Trong vòng 90 ngày trước ngày mà hộ gia đình đặt tiếp sóng thường kỳ này lần đầu hoặc đặt tiếp việc thu xem truyền sóng thứ cấp thông qua tổ chức truyền hình qua vệ tinh của một trạm phát hệ thống liên kết với trạm phát hệ thống này, đã không đặt hệ thống truyền cáp cung cấp các tín hiệu của trạm phát hệ thống lần đầu liên kết với trạm phát hệ thống này.

(e). Quy định đặc biệt của Điều này đối với truyền sóng thứ cấp của các trạm phát sóng thông qua vệ tinh tới công chúng: Không một quy định nào tại Điều 111 của Điều luật này hoặc quy định của bất kỳ luật nào khác (ngoài quy định của Điều luật này) sẽ được giải thích với nội dung là bất kỳ sự cho phép, miễn trừ, hoặc cấp phép nào mà theo đó truyền sóng thứ cấp thông qua vệ tinh tới các máy thu đặt tại nhà chương trình bao gồm truyền sóng lần đầu được thực hiện bởi một trạm phát sóng hệ thống có thể được tiến hành mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả các tác phẩm bao hàm trong chương trình đó.