Bước tới nội dung

Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 3/Điều 304

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
của Chính phủ Hoa Kỳ, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Điều 304. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: các quyền tác giả còn tồn tại

Điều 304: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: các tác phẩm hiện có

(a). Quyền tác giả có thời hạn bảo hộ lần đầu vào ngày 1/1/1978:

(1).
(A). Bất kỳ quyền tác giả nào trong đó thời hạn bảo hộ lần đầu của nó tiếp tục tồn tại vào ngày 1/1/1978, sẽ kéo dài một thời hạn là 28 năm từ ngày tác phẩm đó bị chiếm hữu nguyên thuỷ.
(B). Trong trường hợp:
(i). Bất kỳ tác phẩm được công bố sau khi tác giả chết nào hoặc của bất kỳ ấn phẩm định kỳ, bách khoa toàn thư, hoặc tác phẩm hợp tuyển khác mà quyền tác giả của tác phẩm này bị chiếm hữu nguyên thuỷ bởi chủ sở hữu của tác phẩm đó, hoặc
(ii). Bất kỳ tác phẩm có quyền tác giả nào thuộc về tổ chức (ngoài những người được chuyển nhượng hoặc cấp phép bởi cá nhân tác giả) hoặc thuộc về người chủ mà đối với người này tác phẩm được tạo ra do thuê mướn,

Người chủ sở hữu quyền tác giả này sẽ được hưởng sự mở rộng và nối tiếp thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm đó một thời hạn là 67 năm nữa.

(C). Đối với trường hợp bất kỳ tác phẩm có quyền tác giả nào bao hàm cả sự đóng góp của cá nhân một tác giả trong một ấn phẩm định kỳ hoặc bách khoa toàn thư hoặc tác phẩm hợp tuyển khác:
(i). Tác giả của những tác phẩm đó, nếu tác giả còn sống,
(ii). Vợ hoặc chồng goá, hoặc con cái của tác giả, vợ hoặc chồng goá của những người con không còn sống của tác giả, hoặc
(iii). Những người thực hiện di chúc của tác giả, nếu tác giả, vợ hoặc chồng goá, hoặc con cái của tác giả không còn sống, hoặc
(iv). Người có họ kế tiếp của tác giả, trong trường hợp không có di chúc,

sẽ được hưởng sự mở rộng và nối tiếp thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm đó một thời gian 67 năm nữa.

(2).
(A). Vào thời điểm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả lần đầu đối với tác phẩm quy định tại Điểm (1)(B) của Khoản này, quyền tác giả sẽ kéo dài một thời hạn mở rộng và nối tiếp 67 năm nữa, trong trường hợp:
(i). Nếu một đơn đăng ký yêu cầu hưởng thời hạn thêm được gửi tới Cục Bản quyền tác giả trong vòng một năm trước khi kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu, và yêu cầu này được đăng ký, sẽ thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó, người được hưởng quyền yêu cầu nối tiếp thời hạn quyền tác giả và thời điểm đơn được gửi, hoặc
(ii). Nếu không một đơn nào được nộp hoặc yêu cầu theo đơn này không được đăng ký, vào thời điểm bắt đầu của thời hạn thêm, sẽ thuộc về người hoặc tổ chức mà đã là chủ sở hữu của quyền tác giả vào ngày cuối cùng của thời hạn quyền tác giả đầu tiên.
(B). Vào thời điểm kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu đối với với tác phẩm quy định tại Điểm (1)(C) của Khoản này, quyền tác giả sẽ kéo dài một thời hạn mở rộng và nối tiếp một thời gian 67 năm nữa, trong trường hợp:
(i). Nếu một đơn đăng ký yêu cầu thời hạn thêm này đã được nộp tại Cục Bản quyền tác giả trong vòng một năm trước khi kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu, và yêu cầu này được chứng nhận, vào thời điểm bắt đầu thời hạn thêm, sẽ thuộc về bất kỳ người nào được hưởng quyền theo quy định tại Điểm (1)(C) đối với việc mở rộng và nối tiếp quyền tác giả vào thời điểm đơn được nộp; hoặc
(ii). Nếu không một đơn nào được nộp hoặc yêu cầu theo đơn này đã không được đăng ký,vào điểm bắt đầu của thời hạn thêm, sẽ thuộc về bất kỳ người nào được hưởng quyền theo Điểm (1)(C) vào ngày cuối cùng của thời hạn quyền tác giả lần đầu, đối với việc mở rộng và nối tiếp quyền tác giả.
(3).
(A). Đơn đăng để ký yêu cầu mở rộng và nối tiếp thời hạn quyền tác giả đối với tác phẩm có thể được nộp tới Cục Bản quyền tác giả:
(i). Trong vòng một năm trước thời điểm kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu bởi bất kỳ người nào được hưởng quyền theo quy định tại Điểm (1)(B) hoặc (C) đối với thời hạn 67 năm hưởng thêm; và
(ii). Vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời hạn mở rộng và nối tiếp quyền tác giả bởi bất kỳ người nào mà đối với người này thời hạn hưởng thêm thuộc về họ theo Điểm (2)(A) hoặc (B), hoặc bởi bất kỳ thừa kế hoặc người được uỷ quyền của người này, nếu đơn được nộp theo tên của người đó.
(B). Các đơn này không phải là điều kiện của việc mở rộng và nối tiếp thời hạn quyền tác giả đối với tác phẩm một thời gian 67 năm nữa.
(4).
(A). Nếu một đơn để đăng ký yêu cầu về việc mở rộng và nối tiếp thời hạn quyền tác giả đối với tác phẩm không được nộp trong vòng một năm trước thời điểm kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu đối với tác phẩm, hoặc nếu yêu cầu theo đơn này đã không được đăng ký, thì một tác phẩm phái sinh được sáng tạo theo sự cho phép của một sự cấp quyền hoặc cấp phép bản quyền được thực hiện trước thời điểm kết thúc thời hạn quyền tác giả lần đầu có thể tiếp tục được sử dụng theo các điều khoản của sự cấp quyền đó trong thời hạn mở rộng và nối tiếp quyền tác giả mà không vi phạm quyền tác giả, miễn là sự sử dụng đó không mở rộng tới việc sáng tạo trong thời hạn mở rộng và nối tiếp quyền tác giả các tác phẩm phái sinh khác trên cơ sở tác phẩm có quyền tác giả bao hàm trong sự cấp phép đó.
(B). Nếu đơn để đăng ký yêu cầu mở rộng và nối tiếp thời hạn quyền tác giả đối với tác phẩm được nộp trong vòng một năm trước thời điểm kết thúc thời hạn,và yêu cầu đó được đăng ký, chứng nhận về đăng ký này sẽ tạo thành chứng cớ hiển nhiên không phải chứng minh đối với hiệu lực của quyền tác giả trong thời hạn mở rộng và nối tiếp và của các sự kiện tuyên bố trong chứng nhận. Giá trị của chứng cứ tuỳ thuộc vào các chứng nhận của đăng ký thời hạn mở rộng và nối tiếp quyền tác giả được thực hiện sau khi kết thúc thời gian một năm này sẽ thuộc phạm vi xem xét của toà án.

(b). Quyền tác giả trong thời hạn nối tiếp và đăng ký thời hạn nối tiếp trước ngày /1/11978: thời hạn của bất kỳ quyền tác giả nào, thời hạn nối tiếp của quyền tác giả đó tồn tại vào bất kỳ thời điểm nào giữa khoảng thời gian từ 31/12/1976 tới 31/12/1977, tất cả, hoặc đối với quyền tác giả mà đăng ký thời hạn nối tiếp được thực hiện giữa khoảng thời gian từ 31/12/1976 tới 31/12/1977, tất cả, được mở rộng kéo dài một thời hạn là 75 năm kể từ ngày quyền tác giả đó được công nhận gốc.

(c). Chấm dứt sự chuyển nhượng và cấp phép trong thời hạn nối tiếp: trong trường hợp bất kỳ quyền tác giả nào tồn tại hoặc là trong thời hạn đầu tiên hoặc là trong thời hạn nối tiếp vào ngày 1/1/1978, ngoại trừ quyền tác giả đối với các tác phẩm được làm do thuê mướm, sự cấp độc quyền hoặc không độc quyền theo một chuyển nhượng hoặc cấp phép trong thời hạn nối tiếp quyền tác giả hoặc bất kỳ quyền nào theo quyền tác giả đó, được thực hiện trước 1/1/1978, bởi bất kỳ người nào được ủy nhiệm theo khoản (a)(1)(C) của Điều này, ngoại trừ trường hợp theo di chúc, thuộc đối tượng chấm dứt theo các điều kiện sau:

(1). Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi người hoặc những người không phải là tác giả, sự chấm dứt của sự cấp quyền này có thể có hiệu lực bởi người hoặc những người còn sống đã thực hiện sự cấp quyền đó. Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi một hoặc nhiều tác giả của tác phẩm, sự chấm dứt của sự cấp quyền này có thể có hiệu lực, tuỳ thuộc vào mức độ tỷ phần trong quyền sở hữu quyền tác giả trong thời hạn nối tiếp của một tác giả cụ thể, bởi người hoặc những người mà theo Điểm (2) của Khoản này sở hữu và được hưởng quyền thực thi tổng số lợi ích từ sự chấm dứt của tác giả trên 50 %.
(2). Trong trường hợp tác giả chết, lợi ích từ sự chấm dứt của tác giả được sở hữu và có thể được thực hiện bởi người vợ hoặc chồng goá, con cái hoặc cháu chắt của người này như sau:
(A). Người chồng hoặc vợ goá sở hữu toàn bộ lợi ích của tác giả từ sự chấm dứt nếu không có bất kỳ người con hoặc cháu này của tác giả còn sống; và trong trường hợp này thì người chồng hoặc vợ goá này sở hữu 50% lợi ích của tác giả;
(B). Những người con còn sống của tác giả và những người con còn sống của những người con đã chết của tác giả sở hữu toàn bộ lợi ích từ sự chấm dứt của tác giả nếu không có người chồng hoặc vợ goá của tác giả, và trong trường hợp sau này quyền sở hữu 50% lợi ích của tác giả được phân chia giữa những người này với nhau;
(C). Các quyền của những người con và cháu của tác giả trong tất cả các trường hợp được phân chia giữa họ với nhau và được thực hiện trên cơ sở tỷ lệ phù hợp với số những người con của tác giả được đại diện, phần của những người con của một người con đã chết của tác giả đối với lợi ích từ sự chấm dứt có thể chỉ được thực hiện thông qua hành vi của đa số những người con đó.
(3). Chấm dứt cấp quyền có thể có hiệu lực vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian 5 năm kể từ khi kết thúc 56 năm tính từ ngày quyền tác giả được công nhận gốc, hoặc kể từ ngày 1/1/1978, tuỳ thuộc vào thời điểm nào xẩy ra sau.
(4). Sự chấm dứt cấp quyền có thể có hiệu lực thông qua việc gửi thông báo trước bằng văn bản cho người được cấp quyền hoặc người thừa kế hợp pháp của người được cấp quyền. Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi một hoặc những người mà không phải là tác giả, thông báo sẽ được ký bởi tất cả những người được quyền chấm dứt sự cấp quyền theo Điểm (1) của Khoản này, hoặc bởi những đại diện được uỷ nhiệm toàn quyền của họ. Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi một hoặc nhiều tác giả của tác phẩm, thông báo trong phạm vi từng phần của tác giả sẽ được ký bởi tác giả hoặc đại diện được uỷ nhiệm toàn quyền của người đó hoặc nếu tác giả này chết, được ký bởi số lượng và tỷ lệ những người sở hữu lợi ích từ sự chấm dứt của tác giả đó theo yêu cầu của Điểm (1) và (2) của Khoản này, hoặc được ký bởi những người được uỷ nhiệm toàn quyền của họ.
(A). Thông báo sẽ tuyên bố ngày có hiệu lực của sự chấm dứt, ngày mà sẽ rơi vào khoảng thời gian 5 năm quy định tại Điểm (3) của Khoản này, và thông báo sẽ được gửi không dưới 2 năm hoặc trên 10 năm trước ngày đó. Bản sao của thông báo sẽ được đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả trước ngày có hiệu lực của sự chấm dứt như là điều kiện để sự chấm dứt có hiệu lực.
(B). Thông báo này phải tuân thủ theo hình thức, nội dung và trình tự gửi thông báo theo các quy định sẽ ban hành trong một quy chế.
(5). Chấm dứt cấp quyền có thể có hiệu lực không phụ thuộc vào bất kỳ thoản thuận về sự trái ngược nào, kể cả thoả thuận về việc làm di chúc hoặc thực hiện bất kỳ sự cấp quyền trong tương lai nào.
(6). Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi người hoặc những người không phải là tác giả, tất cả các quyền theo Điều Luật này mà được bao hàm trong sự cấp quyền bị chấm dứt, vào ngày có hiệu lực của sự chấm dứt sẽ lại thuộc về tất cả những người được hưởng quyền chấm dứt sự cấp quyền đó theo Điểm (1) của Khoản này. Trong trường hợp sự cấp quyền được thực hiện bởi một hoặc nhiều tác giả của tác phẩm, tất cả các quyền cụ thể của tác giả theo Điều luật này mà bao hàm trong sự cấp quyền bị chấm dứt, vào ngày có hiệu lực của sự chấm dứt, sẽ lại thuộc về tác giả này, hoặc nếu tác giả này đã chết, thuộc về những người sở hữu lợi ích từ sự chấm dứt theo Điểm (2) của Khoản này, kể cả những người chủ sở hữu không cùng ký thông báo về sự chấm dứt theo Điểm (4) của Khoản này, trong tất cả các trường hợp các quyền thuộc sở hữu trở lại này phụ thuộc và các hạn chế sau:
(A). Tác phẩm phái sinh được sáng tạo theo sự cho phép của một sự cấp quyền trước khi chấm dứt sự cấp quyền này có thể tiếp tục được sử dụng theo các điều kiện và điều khoản của sự cấp quyền đó sau khi chấm dứt sự cấp quyền, nhưng đặc quyền này không mở rộng tới việc sáng tạo các tác phẩm phái sinh sau khi chấm dứt sự cấp quyền các tác phẩm phái sinh khác dựa trên cơ sở các tác phẩm được bảo hộ bao hàm trong sự cấp quyền đó.
(B). Các quyền mà trong tương lai sẽ thuộc sở hữu trở lại vào thời điểm chấm dứt sẽ được chuyển giao vào ngày thông báo về chấm dứt đã được gửi như quy định tại Điểm (4) của Khoản này.
(C). Đối với các trường hợp mà các quyền của tác giả thuộc sở hữu trở lại của hai hoặc nhiều người theo Điểm (2) của Khoản này, chúng sẽ được trao cho những người đó theo tỷ phần quy định tại Điểm đó. Do vậy, tuỳ thuộc vào quy định tại Đoạn (D), trường hợp cấp quyền tiếp theo hoặc thoả thuận thực hiện sự cấp quyền tiếp theo về phần của một tác giả cụ thể đối với bất kỳ quyền nào bao hàm trong sự cấp quyền bị chấm dứt chỉ có hiệu lực nếu nó được ký cùng một số lượng và tỷ lệ những người sở hữu như được yêu cầu về sự chấm dứt theo Điểm (2) của Khoản này, đối với với những người này quyền đó được trao theo Điểm này. Sự cấp quyền tiếp theo hoặc thoả thuận về sự cấp quyền tiếp theo này có hiệu lực đối với tất cả những người mà đối với những người này các quyền bao hàm trong sự cấp quyền tiếp theo được trao cho họ theo Đoạn này, kể cả những người không cùng ký vào sự cấp quyền tiếp theo đó. Nếu bất kỳ một người nào chết sau khi các quyền theo sự cấp quyền bị chấm dứt được trao cho người này, thì người đại diện pháp lý, người uỷ nhiệm hoặc những người thừa kế theo luật của người này đại diện cho người đó thực hiện quy định tại Đoạn này.
(D). Sự cấp quyền tiếp theo hoặc thoả thuận thực hiện cấp quyền tiếp theo về bất kỳ quyền nào bao hàm trong sự cấp quyền bị chấm dứt chỉ có hiệu lực nếu chúng được tiến hành sau ngày có hiệu lực của sự chấm dứt. Tuy nhiên, ngoại trừ thoả thuận về sự cấp quyền tiếp theo có thể được thực hiện giữa tác giả hoặc bất kỳ những người nào quy định tại câu thứ nhất của Điểm (6) của Khoản này, hoặc giữa những người quy định tại Đoạn (C) của Điểm này với người được cấp quyền gốc hoặc những người kế vị hợp pháp của người đó, sau khi thông báo chấm dứt được gửi như quy định tại Điểm (4) của Khoản này.
(E). Chấm dứt sự cấp quyền theo Khoản này chỉ có hiệu lực với những quyền bao hàm trong sự cấp quyền đó phát sinh theo Điều luật này và không có hiệu lực đối với các quyền phát sinh theo bất kỳ các Luật của Liên Bang, các Bang, hoặc nước ngoài.
(F). Trừ phi và cho tới khi sự chấm dứt có hiệu lực theo Khoản này, sự cấp quyền, nếu sự cấp quyền này không quy định khác, tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn còn lại của thời hạn nối tiếp mở rộng quyền tác giả.