Trang:Nho giáo 4 Trần Trọng Kim.pdf/74

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

72
NHO-GIÁO


mịch vô trẫm. Xung mịch vô trẫm, tức vạn tượng sâm-nhiên. Xung mịch vô trẫm giả, nhất chi phụ; vạn tượng sâm-nhiên giả, tinh chi mẫu. Nhất trung hữu tinh, tinh trung hữu nhất 萬 象 森 然,時 亦 冲 漠 無 朕.冲 漠 無 朕,卽 萬 象 森 然.冲 漠 無 朕 者,一 之 父;萬 象 森 然 者 精 之 母.一 中 有 精,精 中 有 一: Muôn tượng man-mát rõ-rệt, mà trong lúc ấy vẫn im-lặng mờ mịt, không có triệu trẫm. Im-lặng mờ-mịt, không có triệu trẫm là muôn tượng man-mát rõ-rệt. Im-lặng mờ-mịt không có triệu trẫm ấy, là cha cái một; muôn tượng man-mát rõ-rệt ấy, là mẹ cái tinh. Trong cái một có cái tinh, trong cái tinh có cái một. » (Ngữ-lục, I). Cái một là lý, cái tinh là khí; lý với khí là cái phát-lực của Thái-cực, nhưng lý là nói về phần chủ-tể, mà khí là nói về phần sinh hóa, Bởi vậy nói rằng: « Nhất, thiên-hạ chi đại bản giã; tinh, thiên-hạ chi đại dụng giã 一,天 下 之 大 本 也;精,天 下 之 大 用 也: Một, là cái gốc lớn của thiên-hạ; tinh, là cái dụng lớn của thiên-hạ. » (Văn-lục, IV). Có cái một và cái tinh cho nên mới có đạo.

Đạo thuộc về phần hình-nhi-thượng, ta có thể lấy cái chiêu-minh linh-giác của ta mà biết, chứ mắt không thể trông thấy, tai không thể nghe thấy được. Dương-minh nói rõ