Trang này cần phải được hiệu đính.
— 50 —
- Mua trâu vẽ bóng.
Ấy là mua khống ngữ, ước chừng. Có câu rằng : Án đồ sách ký, nghĩa là coi theo đồ hình mà tìm ngựa, thì cũng là việc ước chừng, không chắc. - Mua trị bán loạn.
Mua tề tỉnh mà bán vội vàng hay là bán lấy đặng. Thường nói về sự buốn bán trong lúc giặc giả. - Múa gậy vườn hoang.
Thanh vắng một mình, muốn làm sự gì đặng sự ấy. - Mực mài tròn, son mài dài.
Cứ phép mà làm. - Mũi dại lái chịu đòn.
Nghĩa là tội về người làm lớn chịu. - Muốn cho chắc, đắt cho người.
Đắt cho người thì là đắt cho mình ; đắt là làm hàng đắt, giá đắt. - Mượn đầu heo nấu cháo.
Làm mặt có tiền. - Mưu cao chẳng bằng trí dày.
Mưu là chước khôn khéo trong một thuở, trí dày là trí bền vững. - Mưu con đĩ, trí học trò.
Nghĩa là mưu trí khôn quỉ. Người đời xưa chất phát, thiệt thà ; quỉ quyệt thì là học trò với con đĩ. - Mưu sự tại nhơn, thành sự tại thiên.
Toan việc ở nơi người, nên việc ở nơi trời. Thiên ý nhơn sự tương vi thỉ chung. Nghĩa là ý Trời, việc người hằng trái cùng nhau.
N
- Nai ăn đâu nát giạu đó.
Ỡ nhà đất người, không khỏi đều thiệt hại cho người. - Nai giạt móng, chó cũng le lưỡi.
Không làm chi nhau đặng. - Nam đáo nữ phòng nam tắc tử, nữ đáo nam phòng nữ tắc dâm.
Trai tới phòng gái, thì trai phải chết ; gái tới phòng trai, thì là gái dâm. Trai phải chết vì mắc luật cường gian, thích khách ; gái tiếc hạnh thì chẳng lìa quê thác. - Nam nữ bất tạp tọa.
Trai gái chẳng ngồi chung chạ. Lễ dạy trai gái phải phân biệt ; cũng phải tị hiềm nghi.