Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/57

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 55 —
  1. Nhơn sanh quí thích chí.
    Người ta sanh ra, đặng toại chí thì là quí. Ỡ đời quí cho đặng thanh nhàng, sung sướng.
  2. Nhơn sanh hữu tử như nhựt dạ chi đương nhiên.
    Người ta sanh ra đều có thác, cũng như ngày đêm tự nhiên phải có, nghĩa là có ngày thì phải có đêm.
  3. Nhơn tình khan lảnh noản, diện thượng trục cao đê.
    Tình người coi ấm lạnh, trên mặt dõi thấp cao. Lại có câu rằng : Nhơn tình lãnh noãn, thế thới viêm lương ; trách lòng người đen bạc mị thường, thấy ai quiền thế thì tâng trọng, thấy ai suy vi thì phụ bạc.
  4. Nhơn tử lưu danh, hổ tử lưu bì.
    Người thác để tiếng, hùm chết để da. Tốt để tiếng tốt, xấu để tiếng xấu. Trước có câu nôm rằng : Hùm chết để da, người ta chết đễ tiếng ; cũng đồng một nghĩa.
  5. Nhơn vật dử đồng.
    Nhơn vật đồng như nhau. Vật cũng đồng tri giác, lấy theo tánh tình mà luận, nó cũng hồ mị, đen bạc chẳng khác chi người.
  6. Nhơn vị tài tử, điểu vị thực vong.
    Người thác vì của, chim thác vì ăn. Người tham của, chim tham ăn, đều quên sợ chết.
  7. Nhơn vô thập toàn.
    Con người không có trọn cả mười. Ai ai cũng có tì vít, quá thất. Có câu rằng : Nhơn phi Nghiêu, Thuấn, yên năng mỗi sự tận thiện.
  8. Nhơn vô tín bất lập.
    Người không chỉ tín thì không đứng đợt hay là không nên người.
  9. Nhơn vô viễn lự, tất hữu cận ưu.
    Người không tính xa, ắt có lo sợ gần. Làm người biết lo xa, thì khỏi sợ nước tới trôn mới nhảy.
  10. Nhu nhược thắng can cường.
    Mềm yếu hơn cứng mạnh ; cho nên thiệt nhu thường tồn, xỉ can tắc chiết ; nghĩa là lưỡi mềm hằng còn, răng cứng thì gãy.
  11. Như thủy ích thâm, như hỏa ích nhiệt.
    Dường nước càng sâu, dường lửa càng nóng. Hiểu nghĩa là gây việc thêm, làm cho người ta giận ghét thêm hoặc làm dữ hơn nữa ; ấy là trợ Kiệt vì ngược. nghĩa là giúp vua Kiêt làm dữ.
  12. Nhữ tác ưng hoàn nhữ thọ.
    Mi làm, đáng về mi chịu ; chỉ nghĩa là đáng tội.
  13. Nhục huyền hổ khẩu.
    Thịt treo miệng hùm. Thế phải hiểm nghèo cùng phải hư mất.
  14. Nhược thế cầu hòa.
    Thế yếu mà cầu hòa. Bất đắc dĩ mà hòa đở ; hoặc tùng thế phải làm hòa.