— 24 —
Tuyệt cú thì là thơ bốn câu, phân nửa bài tám câu: hoặc bốn câu trước, hoặc bốn câu sau, hoặc hai câu trên hai câu dưới, tùy ý người làm thơ.
Cây vông. | |
Ghé mắt loài săn cỏ, | Riêng buồn phận chú vông, |
Cột rường không đáng mặt, | Thêm bận nhửng gai chông. |
(Thơ xưa.) |
Văn chương chuộng liển đối. Đối song-quan có hai câu, đối cách cú là cách một câu, còn đối hạc-tấc thì là cách cả vế.
1. | Mất, | ||
Đối. | — | Còn. | |
2. | Môi son, | ||
Đối. | — | Má phấn. | |
3. | Người yểu điệu, | ||
Đối. | — | Kẻ tư phong; | |
4. | Bén hơi rơm lửa, | ||
Đối. | — | Động lòng mưa mây. | |
5. | Đã run cây nhát khỉ, | ||
Đối. | — | Lại vạch lá tìm sâu. | |
6. | Há dể bưng tai trộm lạc, | ||
Đối. | — | Chỉn khôn bịt mắt bắt chim. | |
7. | Trăm trận oai linh, đèn dưới gió, | ||
Đối. | — | Năm năm công nghiệp, bọt ngoài sông. | |
Cách cú: | Nẻo tuổi xanh xảy gặp bụi hồng, | ||
Thuyền ngư phủ đưa vào động bích; | |||
Đối. | — | Khách má đỏ tầng đeo phận bạc, | |
Chỉ nguyệt ông dắt lại lầu son. | |||
Hạc tấc: | Nào nhửng thuở nép cây xanh, nghe lạc ngựa, | ||
Thấp-thoán bóng dù dạng kiệu, | |||
Mà than rằng chí cả trượng phu; | |||
Đối. | — | Đến lúc nầy ngồi giường ngọc, nhắm tranh người, | |
Xơn-xao ngoài vỏng trong rèm, | |||
Lại làm choảnh ngôi sang hoàng đế. |