Bước tới nội dung

Trang:Vuong Duong Minh.pdf/375

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

cũng có nghĩa là dân Miêu ngoan ngạnh mà cảm văn đức rồi sau mới đến. Vậy thời chữ « cách » có gồm cái nghĩa là chánh 正, (làm cho chánh đáng), chớ một chữ « chí » không đủ nghĩa.

然 格 千 文 祖 必 純 存 誠 敬 幽 明 之 間 無 一 不 得 其 理 而 後 謂 之 格; 有 来 之 頑 實 以 文 德 誕 敷 而 後 格 則 亦 兼 有 正 字 之 義 在 其 間 未 可 專 以 至 字 尽 之 也,

(Thơ trả lời Cố Đông Kiều. Truyền Tập Lục, trung).

Cái nghĩa nầy thấy rõ trong câu kinh Thơ thiên « Quýnh Mạng »: « Cách kỳ phi tâm ». 格 其 非 心. Cũng thấy rõ trong câu sách Mạnh Tử, chương « Ly Lâu »: « Duy đại-nhân vi năng cách quân tâm chi phi » 惟 大 爲 能 格 君 心 之 非, Cách ở đây là làm cho trở nên chánh đáng điều không chánh đáng, để đem về nơi chánh đáng 正 其 不 正 以 歸 於 正. Chớ còn dùng một chữ « chí » mà cắt nghĩa chữ « cách » ở chỗ nầy sao đủ nghĩa? Nếu chữ « cách » chỉ có nghĩa là « chí », thời

376